Trong năm nay, chính sách thuế thu nhập cá nhân có những điểm
mới về mức giảm trừ gia cảnh và nguyên tắc giảm trừ gia cảnh.
Trước tiên về mức giảm trừ gia cảnh. Mức giảm trừ gia cảnh
áp dụng đối với người nộp thuế bắt đầu từ năm 2014 là 9 triệu đồng/tháng, tương
đương 108 triệu đồng/ năm. Mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc là 3,6
triệu đồng/ tháng, tương đương 43,2 triệu đồng/năm.
Về nguyên tắc giảm trừ gia cảnh. Nguyên tắc này được áp dụng
với 3 trường hợp cụ thể: Thứ nhất, đối với bản thân người nộp thuế, người nộp
thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một
thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh
cho bản thân tại một nơi. Thứ 2 đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại
Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 1 hoặc từ tháng đến
Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết
thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo
tháng); Thứ 3 trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân
hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi
thực hiện quyết toán thuế theo quy định.
Trường hợp giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc được quy định:
Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp
thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế, khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ
gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ
thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký.Trường hợp
người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính
thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ
nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ
gia cảnh cho người phụ thuộc. Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần
vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có
chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng
ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
Đối với người phụ thuộc gồm: con, vợ hoặc chồng, cha đẻ, mẹ
đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ
nuôi. Các cá nhân khác không nơi nương tựa được quy định cụ thể: Con dưới 18 tuổi;
từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động; là học sinh, sinh
viên không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá 1 triệu đồng/tháng.
Vợ hoặc chồng: bị khuyết tật, không có khả năng lao động; không có thu nhập hoặc
có thu nhập bình quân tháng nhưng không vượt quá 1 triệu đồng/tháng. Cha đẻ, mẹ
đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ
nuôi của người nộp thuế đáp ứng điều kiện. Các cá nhân khác không nơi nương tựa
mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện gồm: Anh
ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế; Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại;
cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế; Cháu ruột của
người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột; người phải trực tiếp
nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật….
Tuyết
Mai