Trong
những năm qua, chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp(TNDN) đã nhiều lần sửa
đổi, bổ sung nhằm tạo điều kiện ngày càng thuận lợi hơn cho doanh nghiệp. Đặc
biệt mở rộng đối tượng được ưu đãi thuế, giảm mức thu nộp thông qua giảm thuế
suất, tạo động lực cho doanh nghiệp có thêm nguồn vốn đầu tư vào sản xuất, kinh
doanh.
Ngày
18/6/2014, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 78/2014 hướng dẫn thi hành Nghị
định số 218 ngày 26/12/2013 của Chính phủ về thuế thu nhập doanh nghiệp. Theo
đó, kể từ ngày 01/01/2014, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp phổ thông giảm
xuống còn 22% thay vì 25% như trước đây.
Ngoài
ra, doanh nghiệp còn được hưởng lợi nhiều hơn từ những ưu đãi khác. Cụ thể như:
Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng đối với: Thu nhập của doanh
nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại: địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn; Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự
án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ; ứng dụng công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo
doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc
danh mục công nghệ cao được ưu tiên phát triển theo quy định của pháp luật về
công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao,
ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà
máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không,
cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan
trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định; sản xuất sản phẩm phần mềm;
sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản
xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất
thải; phát triển công nghệ sinh học; Thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường, bao gồm: sản xuất thiết
bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị quan trắc và phân tích môi trường; xử lý
ô nhiễm và bảo vệ môi trường; thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải
rắn; tái chế, tái sử dụng chất thải; doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao.
Doanh
nghiệp được hưởng ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10%
trong suốt thời gian hoạt động áp dụng đối với: Phần thu nhập
của Doanh nghiệp từ hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực xã hội
hoá; Phần thu nhập của hoạt động xuất bản của Nhà xuất bản theo
quy định của Luật Xuất bản; Phần thu nhập từ hoạt động báo in (kể cả quảng
cáo trên báo in) của cơ quan báo chí theo quy định của Luật Báo chí; Phần
thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội
để bán, cho thuê, cho thuê mua; Thu nhập của doanh nghiệp từ: trồng,
chăm sóc, bảo vệ rừng; nuôi trồng nông, lâm, thủy sản ở địa bàn kinh tế - xã
hội khó khăn; sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; sản
xuất, khai thác và tinh chế muối trừ sản xuất muối, đầu tư bảo quản
nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông, thủy sản và thực phẩm; Phần thu
nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn và địa
bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Doanh
nghiệp được hưởng ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp 20% trong thời gian 10 năm áp dụng đối với: Thu nhập
của Doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn; Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án
đầu tư mới: sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản
xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; sản
xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, Thuế suất ưu đãi 20% trong suốt thời
gian hoạt động (từ ngày 1/1/2016 sẽ chuyển sang áp dụng thuế
suất 17%) được áp dụng đối với Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng
hợp tác xã và Tổ chức tài chính vi mô. Doanh nghiệp được hưởng
ưu đãi về thời gian miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp
trong 9 năm tiếp theo đối với: Thu nhập của Doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư mới; Thu nhập của Doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư
mới trong lĩnh vực xã hội hoá thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn; Miễn thuế 4 năm, giảm 50%
số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo đối với thu nhập của Doanh
nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hoá thực hiện tại
địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
hoặc đặc biệt khó khăn. Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi, miễn
thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộptrong 4 năm tiếp theo đối
với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới và thu nhập của Doanh nghiệp từ
thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu công nghiệp. Trường hợp Khu công nghiệp
nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn không thuận lợi thì việc xác định ưu
đãi thuế đối với Khu công nghiệp căn cứ vào địa bàn có phần diện tích Khu
công nghiệp lớn hơn.
Ngoài
các ưu đãi về miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp nêu trên, một số trường hợp
khác cũng được hưởng ưu đãi như: Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng từ 10 đến 100 lao động nữ, trong
đó số lao động nữ chiếm trên 50% tổng số lao động có mặt thường xuyên hoặc sử
dụng thường xuyên trên 100 lao động nữ mà số lao động nữ chiếm trên 30% tổng số
lao động có mặt thường xuyên của doanh nghiệp được giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động nữ nếu
hạch toán riêng được (trừ các đơn vị sự nghiệp, cơ quan văn phòng
thuộc các Tổng công ty không trực tiếp sản xuất kinh doanh); Doanh
nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao
động là người dân tộc thiểu số nếu hạch toán riêng được; Doanh nghiệp
thực hiện chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển
giao cho các tổ chức, cá nhân thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp tính trên phần thu nhập từ chuyển giao công nghệ./.
Tuyết
Mai