A+ A A-

Áp dụng chuyển đổi hóa đơn điện tử

          Ngày 17/9/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 78hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 123 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.

         Về việc chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế quy định tại Điều 5 Thông tư số 78:Người nộp thuế đang sử dụng hóa đơn điện tửkhông có mã của cơ quan thuế nếu có nhu cầu chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tửcó mã của cơ quan thuế thì thực hiện thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tửtheo quy định tại Điều 15 Nghị định số 123. Đối tượng sử dụng hóa đơn điện tửkhông có mã của cơ quan thuế được xác định theo khoản 2 Điều 91 Luật quản thuế; Khi thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn, người nộp thuế gửi đến cơ quan thuế và tick chọn “Hóa đơn có mã của cơ quan thuế” tại phần “ Hình thức hóa đơn”.

          Người nộp thuế thuộc đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế nếu thuộc trường hợp rủi ro cao về thuế (theo quy định tại Thông tư số 31 của Bộ Tài chính) và được cơ quan thuế thông báo thì người nộp thuế phải chuyển đổi sang áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế/

          Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế phát hành thông báo, người nộp thuế phải thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử (không có mã sang có mã) bằng cách gửi mẫu và thực hiện theo thông báo của cơ quan thuế.

        Sau 12 tháng kể từ thời điểm chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, nếu người nộp thuế có nhu cầu sử dụng hóa đơn điện tử không có mã thì người nộp thuế thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 123 của Chính phủ. Cơ quan thuế căn cứ đối tượng và điều kiện sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật Quản lý thuế và quy định tại Thông tư số 31 để xem xét, quyết định trả lời về việc chấp thuận hay không chấp thuận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của người nộp thuế.

          Áp dụng hóa đơn điện tử đối với một số trường hợp khác theo hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư số 78. Ngoài tám trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định 123, tại Điều 6 Thông tư số 78, Bộ Tài chính hướng dẫn việc chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử không có mã đến cơ quan thuế, chuyển dữ liệu hóa đơn đối với trường hợp kinh doanh xăng dầu, áp dụng hóa đơn điện tử đối với hộ kinh doanh và trường hợp cung cấp dịch vụ ngân hàng như sau:

          Đối với việc chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử không có mã đến cơ quan thuế:

         Người bán sau khi lập hóa đơn điện tử gửi cho người mua phải đồng thời gửi hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế, chậm nhất là trong cùng ngày gửi hóa đơn cho người mua. Việc gửi hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế cho người mua thực hiện theo quy định tại điểm a.2 khoản 3 Điều 22 Nghị định 123.  Đối với trường hợp kinh doanh xăng dầu: Người bán chuyển dữ liệu hóa đơn bán xăng dầu cho cơ quan thuế trong ngày theo quy định tại điểm a.1 khoản 3 Điều 22 Nghị định 123.  Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận để tạo thuận lợi cho việc lưu thông hàng hóa hoặc tra cứu dữ liệu thì người bán sau khi lập hóa đơn điện tử đầy đủ các nội dung trên hóa đơn gửi người mua đồng thời gửi cho cơ quan thuế.

        - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử bao gồm:

         Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai phải sử dụng hóa đơn điện tử; Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán nếu có yêu cầu sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế cấp lẻ hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh;  Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khai thuế theo từng lần phát sinh nếu có yêu cầu sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế cấp lẻ hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh.

         Đối với dịch vụ ngân hàng:Ngày lập hóa đơn thực hiện định kỳ theo hợp đồng giữa hai bên kèm bảng kê hoặc chứng từ khác có xác nhận của hai bên, nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ. Các tài liệu kèm theo hóa đơn là Bảng kê hoặc chứng từ khác có xác nhận của hai bên.

      Trường hợp cung cấp dịch vụ ngân hàng với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát dữ liệu giữa ngân hàng và các bên thứ ba có liên quan (tổ chức thanh toán, tổ chức thẻ quốc tế hoặc các tổ chức khác), thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 10 của tháng sau tháng phát sinh.

Nguyễn Mỹ( Chi cục thuế Khu vực Điện Bàn-Duy Xuyên)

 

 

DSVH THẾ GIỚI MỸ SƠN

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH

HỌC, LÀM THEO LỜI BÁC

AN TOÀN GIAO THÔNG

XÂY DỰNG ĐẢNG

 

Liên kết website

Thông tin cần biết

LỊCH VẠN NIÊN

Thăm dò ý kiến

Bạn thấy Portal đã đầy đủ chưa?

Đầy đủ dịch vụ - 50%
Chưa đầy đủ - 16.7%
Cần phải bổ sung thêm - 33.3%

Total votes: 6
The voting for this poll has ended on: 11 10 2016 - 00:00

Thống kê truy cập

18610364
Hôm nay
Hôm qua
5054
5786