Về các nội dung sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về thuế GTGT.
Điều 4:
* Bổ sung vào đối tượng không chịu thuế đối với
các mặt hàng sau:
“- Phân bón là các loại phân
hữu cơ và phân vô cơ như: phân lân, phân đạm (urê), phân NPK, phân đạm hỗn hợp,
phân phốt phát, bồ tạt; phân vi sinh và các loại phân bón khác;
- Thức ăn cho gia súc, gia
cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác, bao gồm các loại sản phẩm đã qua
chế biến hoặc chưa qua chế biến như cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột
xương, bột tôm, các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm, thủy sản và
vật nuôi khác, các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi (như premix, hoạt chất và
chất mang) theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày
5/2/2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi và khoản 2, khoản 3 Điều 1
Thông tư số 50/2014/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
- Tàu đánh bắt xa bờ là tàu có
công suất máy chính từ 90CV trở lên làm nghề khai thác hải sản hoặc dịch vụ hậu
cần phục vụ khai thác hải sản; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ khai thác,
bảo quản sản phẩm cho tàu cá có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên làm
nghề khai thác hải sản hoặc dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản;
- Máy móc, thiết
bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp gồm: máy cày; máy bừa; máy
phay; máy rạch hàng; máy bạt gốc; thiết bị san phẳng đồng ruộng; máy gieo hạt;
máy cấy; máy trồng mía; hệ thống máy sản xuất mạ thảm; máy xới, máy vun luống,
máy vãi, rắc phân, bón phân; máy, bình phun thuốc bảo vệ thực vật; máy thu
hoạch lúa, ngô, mía, cà phê, bông; máy thu hoạch củ, quả, rễ; máy đốn chè, máy
hái chè; máy tuốt đập lúa; máy bóc bẹ tẽ hạt ngô; máy tẽ ngô; máy đập đậu
tương; máy bóc vỏ lạc; xát vỏ cà phê; máy, thiết bị sơ chế cà phê, thóc ướt;
máy sấy nông sản (lúa, ngô, cà phê, tiêu, điều...), thủy sản; máy thu gom, bốc mía, lúa, rơm rạ trên đồng; máy
ấp, nở trứng gia cầm; máy thu hoạch cỏ, máy đóng kiện rơm, cỏ; máy vắt sữa và
các loại máy chuyên dùng khác.”
Trước đây: áp dụng thuế suất 5% và 10% (tàu đánh bắt xa bờ).
* Bổ sung hướng dẫn trường hợp bên đi vay khi thực hiện thủ tục bàn giao tài
sản bảo đảm theo quy định của pháp luật cho ngân hàng thì không phải xuất hóa
đơn GTGT.
Trước đây: chưa hướng dẫn cụ thể.
Điều 7:
Bổ sung điểm a.8, a.9 vào khoản 10 về giá tính thuế đối với hoạt động
chuyển nhượng bất động sản, cụ thể:
“a.8) Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ
chức, cá nhân theo quy định của pháp luật thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là
giá ghi trong hợp đồng góp vốn. Trường hợp giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất
thấp hơn giá đất nhận góp vốn thì chỉ được trừ giá đất theo giá chuyển nhượng .
a.9) Trường
hợp cơ sở kinh doanh bất động sản ký hợp đồng với hộ gia đình, cá nhân có đất
nông nghiệp để hoán đổi đất nông nghiệp thành đất ở, việc hoán đổi này phù hợp
với quy định của pháp luật về đất đai thì khi giao đất ở cho các hộ gia đình,
cá nhân, giá tính thuế GTGT là giá chuyển nhượng trừ (-) giá đất được trừ theo
quy định. Giá chuyển nhượng là giá đền bù tương ứng với diện tích đất nông
nghiệp bị thu hồi theo phương án do cơ quan chức năng phê duyệt.”
Trước đây: chưa hướng dẫn cụ thể.
Điều 10:
Bổ sung hướng dẫn vật tư hóa chất xét
nghiệm, diệt khuẩn dùng trong y tế áp dụng thuế suất 5% “theo xác nhận của Bộ Y tế.”
Trước đây: chưa hướng dẫn có xác nhận của Bộ Y tế.
Điều 14:
* Bổ
sung doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT vào công thức tính
phân bổ để xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, cụ thể:
“… Cơ sở kinh doanh
phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ;
trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo
tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp
thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh
thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được”.
* Bổ sung hướng dẫn về khấu trừ thuế GTGT đối với các nhóm hàng hóa chuyển sang
đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“14a. Số thuế giá trị gia tăng đầu
vào của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định phục vụ cho sản xuất: phân bón, máy móc, thiết bị chuyên dùng
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, tàu đánh bắt xa bờ, thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác tiêu thụ
trong nước không được kê khai, khấu trừ mà tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp,
trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào thể
hiện trên hóa đơn giá trị gia tăng, chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu phát
sinh trước ngày 01 tháng 01 tháng 2015 đáp ứng điều kiện khấu trừ, hoàn thuế và
thuộc diện hoàn thuế theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 và Thông tư này.”
Điều 15:
* Bổ sung hướng dẫn không cần chứng từ
thanh toán không dùng tiền mặt trong trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng
hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Trước đây: chưa hướng dẫn cụ thể.
* Bổ sung hướng dẫn về xác định nhà
cung cấp trong trường hợp sau:
“Trường hợp người
nộp thuế là cơ sở kinh doanh có các cửa hàng là các đơn vị
phụ thuộc sử dụng chung mã số thuế và mẫu hóa đơn của cơ sở kinh doanh, trên
hoá đơn có tiêu thức “Cửa hàng số” để phân biệt các cửa hàng của cơ sở kinh
doanh và có đóng dấu treo của từng cửa hàng thì mỗi cửa hàng là một nhà cung
cấp.”
Điều 18:
* Hướng dẫn rõ việc hoàn thuế GTGT của cơ sở kinh doanh đang
hoạt động có dự án đầu tư cùng tỉnh, thành phố.
* Hướng dẫn rõ cách xác định
thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được hoàn thuế GTGT đối với
trường hợp CSKD vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu vừa có hàng hóa, dịch vụ bán
ra trong nước.
* Bổ
sung hướng dẫn chưa phải điều chỉnh lại số thuế GTGT đã kê khai, đã khấu
trừ hoặc hoàn thuế trong trường hợp CSKD đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi
vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải giải thể, phá sản hoặc chấm dứt
hoạt động chưa phát sinh thuế giá trị gia tăng đầu ra của hoạt động kinh doanh
chính theo dự án đầu tư, cụ thể:
.Cơ sở kinh
doanh trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng
phải giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động chưa phát sinh thuế giá trị gia
tăng đầu ra của hoạt động kinh doanh chính theo dự án đầu tư thì chưa phải điều
chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đã kê khai, khấu trừ hoặc đã được hoàn. Cơ sở kinh doanh phải thông báo với cơ quan
thuế quản lý trực tiếp về việc giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động theo quy
định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh
sau khi làm đầy đủ thủ tục theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản thì
đối với số thuế GTGT đã được hoàn thực hiện theo quy định của pháp luật về giải
thể, phá sản và quản lý thuế; đối với số thuế GTGT chưa được hoàn thì không
được giải quyết hoàn thuế.
Trường hợp cơ sở kinh doanh
chấm dứt hoạt động và không phát sinh thuế GTGT đầu ra của hoạt động kinh doanh
chính thì phải nộp lại số thuế đã được hoàn vào ngân sách nhà nước. Trường hợp
có phát sinh bán tài sản chịu thuế GTGT thì không phải điều chỉnh lại số thuế
GTGT đầu vào tương ứng của tài sản bán ra.”
Nguyễn Ngọc Châu - Tổng hợp
(Còn nữa)