Các nội dung sửa đổi, bổ sung Thông tư số 156/2013/TT-BTCngày 6/11/2013 về
quản lý thuế.
1. Điều 11:
+ Hướng dẫn nộp thuế theo tỷ lệ đối với trường hợp xây dựng, lắp đặt,
bán hàng vãng lai ngoại tỉnh mà giá trị công trình xây dựng, lắp đặt, bán hàng
vãng lai ngoại tỉnh bao gồm cả thuế GTGT từ
1 tỷ đồng trở lên.
Trước đây: Không hướng dẫn về giá trị công trình xây dựng, lắp
đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh để kê khai thuế tại nơi có công trình.
+ Bổ sung hướng dẫn nộp thuế đối với NNT
có công trình liên quan đến nhiều địa phương, cụ thể:
“Trường hợp
người nộp thuế có công trình xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh liên quan tới nhiều
địa phương như: xây dựng đường giao thông, đường dây tải điện, đường ống dẫn
nước, dẫn dầu, dẫn khí,..., không xác định được doanh thu của công trình ở từng
địa phương cấp tỉnh thì người nộp thuế khai thuế giá trị gia tăng của doanh thu
xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh chung với hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tại trụ
sở chính và nộp thuế GTGT cho
các tỉnh nơi có công trình đi qua. Số thuế GTGT phải nộp cho các tỉnh được tính
theo tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của công trình tại từng tỉnh do người nộp thuế tự
xác định nhân (x) với 2% doanh thu chưa
có thuế GTGT của hoạt động xây dựng công trình.
Số thuế GTGT
đã nộp (theo chứng từ nộp thuế) của hoạt động xây dựng công trình liên tỉnh
được trừ (-) vào số thuế phải nộp trên Tờ khai thuế GTGT (mẫu số 01/GTGT) của
người nộp thuế tại trụ sở chính.
Người nộp
thuế lập Bảng phân bổ số thuế GTGT phải nộp cho các địa phương nơi có công
trình xây dựng, lắp đặt liên tỉnh (mẫu số 01-7/GTGT ban hành kèm theo Thông tư
này) và sao gửi kèm theo Tờ khai thuế GTGT cho Cục Thuế nơi được hưởng nguồn
thu thuế GTGT.”
+ Bãi bỏ Bảng kê HHDV mua vào, bán ra trong Hồ sơ khai thuế giá
trị gia tăng và thuế TTĐB.
2. Điều 27: Hướng dẫn về đồng tiền nộp thuế và xác định doanh thu,
chi phí, giá tính thuế và các khoản nộp NSNN, cụ thể:
“...
2. Trường hợp người nộp thuế có nghĩa vụ phải nộp bằng ngoại tệ nhưng được
cơ quan có thẩm quyền cho phép nộp thuế bằng đồng Việt Nam thì người nộp thuế
và cơ quan quản lý thuế căn cứ số tiền Việt Nam Đồng trên chứng từ nộp tiền vào
ngân sách nhà nước và tỷ giá quy định tại Khoản này để quy đổi thành số tiền
bằng ngoại tệ để thanh toán cho khoản nghĩa vụ phải nộp bằng ngoại tệ, cụ thể
như sau:
Trường hợp nộp tiền tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà
nước thì áp dụng tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi
người nộp thuế mở tài khoản tại thời điểm người nộp thuế nộp tiền vào ngân sách
nhà nước.
3. Trường hợp phát sinh
doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo
tỷ giá giao dịch thực tế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC
ngày 22 tháng 12 năm 2014 hướng dẫn về
chế độ kế toán doanh nghiệp như sau:
- Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán doanh thu là tỷ giá mua vào của
Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản.
- Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán chi phí là tỷ giá bán ra của Ngân
hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản tại thời điểm phát sinh giao
dịch thanh toán ngoại tệ.
- Các trường hợp cụ thể khác thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại
Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22
tháng 12 năm 2014.”
3. Bãi bỏ quy định về gia hạn nộp thuế đối với
trường hợp người nộp thuế chưa được thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã
được ghi trong dự toán NSNN.
4. Về tỷ lệ tính tiền chậm nộp:
- Từ
01/01/2015, tiền chậm nộp được tính theo mức 0,05% số tiền thuế chậm
nộp tính trên mỗi ngày chậm nộp.
- Đối với các
khoản tiền thuế khai thiếu của kỳ thuế phát sinh trước ngày 01/01/2015 nhưng sau ngày
01/01/2015, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện qua thanh tra, kiểm tra
hoặc người nộp thuế tự phát hiện thì áp dụng tiền chậm nộp theo mức
0,05%/ngày tính trên số tiền thuế khai thiếu cho toàn bộ thời gian
chậm nộp.
5. Về trường hợp không phải nộp tiền chậm nộp
Người nộp
thuế cung ứng hàng hoá, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước nhưng chưa được thanh toán nên không nộp thuế kịp thời dẫn đến nợ thuế thì
không phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế.
6. Về miễn tiền chậm nộp
- Về xác định số
tiền chậm nộp được miễn: số tiền chậm nộp được miễn tính trên số tiền
thuế còn nợ tại thời điểm xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch
bệnh… và số tiền chậm nộp được miễn này không vượt quá giá trị bị thiệt hại.
- Về hồ sơ đề
nghị miễn tiền chậm nộp: trường hợp NNT bị thiên tai, hoả hoạn,
tai nạn bất ngờ, dịch bệnh, hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp phải có biên bản xác
định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền như Hội
đồng định giá do Sở Tài chính thành lập, hoặc các công ty định giá
chuyên nghiệp cung cấp dịch vụ định giá theo hợp đồng, hoặc Trung tâm định giá
của Sở Tài chính.
-
Về trình tự giải quyết hồ sơ miễn tiền chậm nộp: Trong thời
hạn 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày xảy ra gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất
ngờ, dịch bệnh, bệnh hiểm nghèo hoặc trường hợp bất khả kháng khác người nộp
thuế phải lập hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp gửi đến cơ quan thuế quản lý
trực tiếp.
Các nội dung sửa đổi, bổ sung Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
1. Điều 4: Bỏ hướng dẫn cơ sở kinh doanh phải đăng ký sử dụng dấu ngăn
cách và chữ viết không dấu trên hóa đơn.
Trước đây: CSKD phải có văn bản đăng ký với cơ
quan thuế.
2. Điều 6, Điều
8: Bổ sung hướng dẫn sau 5 ngày làm
việc cơ quan thuế quản lý trực tiếp không có ý kiến bằng văn bản thì tổ chức
được sử dụng hóa đơn tự in/đặt in.
3. Điều 9: Bỏ quy định cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định số lượng hóa đơn được
thông báo phát hành để sử dụng từ 3 tháng đến 6 tháng tại Thông báo phát hành
hóa đơn của doanh nghiệp.
Trước đây: Cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định số lượng hóa đơn được thông báo
phát hành để sử dụng từ 3 tháng đến 6 tháng tại Thông báo phát hành hóa đơn của
doanh nghiệp.
4. Điều 14: Bổ sung hướng dẫn về việc kết nối với cơ quan thuế để gửi thông tin cho cơ quan
thuế theo lộ trình triển khai của cơ quan thuế đối với NNT kinh doanh trong
lĩnh vực nhà hàng, khách sạn, siêu thị … có sử dụng hệ thống máy tính tiền, hệ
thống cài đặt phần mềm bán hàng để thanh toán.
Trước đây: chưa có quy định.
5. Điều 16 và Phụ lục 4: Hướng dẫn cụ thể
trường hợp không xuất hóa đơn đối với hàng hóa tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá
trình sản xuất kinh doanh.
Trước đây: Chưa hướng dẫn cụ thể trường hợp này.
6. Điều 16: Bổ sung hướng dẫn đối
với trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót về tên, địa chỉ người mua nhưng ghi
đúng mã số thuế người mua thì các bên lập biên bản điều chỉnh và không phải lập
hóa đơn điều chỉnh. Các trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót khác thực hiện
theo hướng dẫn tại Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC.
4. Hiệu lực thi hành:
a) Các nội dung trên có hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật số 71/2014/QH13 về sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Luật về thuế và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy
chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa
đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế có hiệu lực thi hành.
b) Một số
lưu ý về hiệu lực thi hành như sau:
- Đối với hợp đồng mua máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản
xuất nông nghiệp ký trước ngày có hiệu lực áp dụng của Luật số
71/2014/QH13 (các loại máy quy định tại Khoản 11 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại
Khoản 2 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC) nhưng thời
điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng sau ngày Luật số
71/2014/QH13 có hiệu lực áp dụng thì các bên thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông
tư 26/2015/TT-BTC.
- Đối với hợp đồng đóng
tàu đánh bắt xa bờ được ký trước ngày 01/01/2015 theo giá đã có thuế GTGT nhưng
đến thời điểm ngày 31/12/2014 chưa hoàn thành, bàn giao mà thời điểm hoàn
thành, bàn giao thực tế sau ngày 01/01/2015 thì toàn bộ giá trị tàu đánh bắt xa
bờ thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2
Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC.
- Bãi bỏ các nội dung liên quan đến Bảng kê hóa
đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra và các nội dung quy định về tỷ giá khi xác định
doanh thu, giá tính thuế tại:
+ Thông tư số 05/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16/3/2009 và Nghị định số 113/2011/NĐ-CP ngày 08/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
+ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá
trị gia tăng
+ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
+ Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014
của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông
tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày
31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản
các thủ tục hành chính về thuế.
- Đối với các hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được nộp cho
cơ quan thuế trước Thông tư này có hiệu lực thi hành, đại lý của hãng vận tải nước
ngoài tại Việt Nam hoặc văn phòng đại diện của hãng vận tải nước ngoài thực
hiện lưu trữ các hồ sơ, tài liệu, chứng từ theo quy định tại Thông tư
26/2015/TT-BTC.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc, đề nghị các Cục thuế kịp thời tổng hợp, phản ánh về Tổng cục Thuế để được
nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận: |
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- Như trên;
- Lãnh đạo
Tổng cục (để b/c);
- Các Vụ,
đơn vị thuộc TCT;
- Lưu: VT,
CS (3). |
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Đã ký
Cao Anh Tuấn |
|
|