Ngày 15/8/2013 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 111/2013/TT-BTC có
hiệu lực thi hành từ kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2013, bãi bỏ các nội dung hướng dẫn về thuế thu nhập cá
nhân do Bộ Tài chính ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành
không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này, cụ thể như sau:
1. Quy định các khoản thu nhập được miễn
thuế
Thông tư 111 quy định chi tiết các khoản thu nhập được miễn thuế, bao
gồm:
1) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ
đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu;
bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với
cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
2) Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn
liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất
một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3) Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao
đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật.
4) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa: vợ với
chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ
chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông
ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
5) Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp để hợp lý hoá sản xuất nông
nghiệp nhưng không làm thay đổi mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân
trực tiếp sản xuất nông nghiệp, được Nhà nước giao để sản xuất.
6) Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa
qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường chưa chế biến thành sản phẩm
khác.
7) Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ; thu nhập từ lãi trái phiếu Chính
phủ.
8) Thu nhập từ kiều hối được miễn thuế là khoản tiền cá nhân nhận được
từ nước ngoài do thân nhân là người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, người Việt Nam đi lao động, công tác, học tập
tại nước ngoài gửi tiền về cho thân nhân ở trong nước.
9) Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm
giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc
trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động.
10) Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội trả theo quy định của Luật
Bảo hiểm xã hội; tiền lương hưu nhận được hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự nguyện.
11) Thu nhập từ học bổng.
12) Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ,
bảo hiểm sức khỏe; tiền bồi thường tai nạn lao động; tiền bồi thường, hỗ trợ
theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; các khoản bồi
thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật về bồi
thường Nhà nước.
13) Thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện,
nhân đạo, khuyến học không nhằm mục đích thu lợi nhuận.
14) Thu nhập nhận được từ các nguồn viện trợ của nước ngoài vì mục đích
từ thiện, nhân đạo dưới hình thức Chính phủ và phi Chính phủ được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Về nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh
Thông tư 111 quy định tính giảm trừ gia cảnh nguyên tắc:
1) người nộp thuế có nhiều nguồn
thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì người nộp thuế được lựa
chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.
2) Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu
người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ
được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ
gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký
giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục
được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.
Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ
thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ
tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán
thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp
thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ
thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thoả thuận để đăng ký giảm trừ gia
cảnh vào một người nộp thuế.
Trần Kích CCT (tổng hợp)