Ngày 15/5/2013 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 64, có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/07/2013 thay thế cho các quy định hiện hành về hóa đơn quy định
tại Thông tư số 153 năm 2010. Thông tư 64/BTC
quy định mới về hóa đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ thực hiện từ ngày
1/7/2013 như sau:
1) Bổ sung thêm quy định về việc xuất hoá đơn đối với các loại tài sản
phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan có thẩm quyền
Đối với các loại tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với
cơ quan có thẩm quyền thì tổ chức, cá nhân kinh doanh các loại tài sản phải
đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan có thẩm quyền tạo, phát hành
hoá đơn có từ 3 liên trở lên, trong đó, giao cho người mua 2 liên: liên 2 “giao
cho người mua” và một liên dùng để đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy
định của pháp luật.
Hóa đơn của các loại hàng hoá cần phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở
hữu thì phải ghi trên hoá đơn các loại số hiệu, ký hiệu đặc trưng của hàng hoá
mà khi đăng ký pháp luật có yêu cầu. Ví dụ: số khung, số máy của ô tô, mô tô;
địa chỉ, cấp nhà, chiều dài, chiều rộng, số tầng của ngôi nhà hoặc căn hộ…
2) Cho phép chữ viết trên hoá đơn là tiếng Việt không dấu và sử dụng
dấu phân cách số tự nhiên là dấu phẩy (,) sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ,..và
sử dụng dấu chấm (.) sau chữ số hàng đơn vị trên chứng từ kế toán, hoá đơn.
Trường hợp này các doanh nghiệp phải có văn bản đăng ký với cơ quan thuế và tự
chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung hóa đơn lập theo cách ghi chữ
viết, chữ số đã đăng ký.
3) Quy định rõ hơn về hóa đơn mẫu khi phát hành hoá đơn: Tổ chức, hộ,
cá nhân kinh doanh khi gửi Thông báo phát hành hoá đơn phải kèm hoá đơn mẫu cho
cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Và phải niêm yết hóa đơn mẫu tại các cơ sở sử
dụng bán hàng hoá, dịch vụ. Trường hợp tổ chức, hộ, cá nhân khi thay đổi tên,
địa chỉ thông báo phát hành số lượng hoá đơn còn tiếp tục sử dụng không có hoá
đơn mẫu hoặc các chi nhánh trực thuộc sử dụng chung mẫu hoá đơn với trụ sở
chính khi thông báo phát hành hoá đơn không đủ hoá đơn mẫu thì được sử dụng 01
số hóa đơn đầu tiên sử dụng theo tên, địa chỉ mới hoặc được phân bổ để làm hoá
đơn mẫu. Trên hóa đơn dùng làm mẫu gạch bỏ số thứ tự đã in sẵn và đóng chữ
“Mẫu” để làm hóa đơn mẫu. Các hóa đơn dùng làm hóa đơn mẫu không phải thực hiện
thông báo phát hành (không kê khai vào số lượng hóa đơn phát hành tại Thông báo
phát hành hóa đơn).
4) Bổ sung mẫu thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành
hoá đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong trường hợp khi có sự thay đổi
tên, địa chỉ nhưng không thay đổi mã số thuế và cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Nếu vẫn có nhu cầu sử dụng hoá đơn đã đặt in thì thực hiện đóng dấu tên, địa
chỉ mới vào bên cạnh tiêu thức tên, địa chỉ đã in sẵn để tiếp tục sử dụng.
5) Hướng dẫn rõ thêm trường hợp tổ chức có các đơn vị trực thuộc, chi
nhánh có sử dụng chung mẫu hóa đơn của tổ chức: Nếu các đơn vị trực thuộc, chi
nhánh khai thuế GTGT riêng thì từng đơn vị trực thuộc, chi nhánh phải gửi Thông
báo phát hành cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Nếu tổ chức thực hiện khai
thuế GTGT cho đơn vị trực thuộc, chi nhánh thì đơn vị trực thuộc, chi nhánh
không phải Thông báo phát hành hoá đơn.
6) Quy định rõ trách nhiệm của tổ chức cá nhân mua hoá đơn do cơ quan
thuế phát hành phải tự chịu trách nhiệm ghi hoặc đóng dấu: tên, địa chỉ, mã số
thuế trên liên 2 của mỗi số hoá đơn trước khi mang ra khỏi cơ quan Thuế nơi mua
hoá đơn.
7) Quy định bổ sung đối với việc cấp và không cấp hoá đơn do cơ quan
thuế phát hành, cụ thể: Cho phép trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh không có nhu
cầu sử dụng hóa đơn quyển nhưng có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ thì cơ quan thuế
cấp cho hộ, cá nhân kinh doanh hóa đơn lẻ (01 số) theo từng lần phát sinh. Cơ
quan thuế không cấp hoá đơn cho trường hợp tổ chức không phải là doanh nghiệp,
hộ và cá nhân không kinh doanh bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu
thuế giá trị gia tăng hoặc thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế giá
trị gia tăng.
9) Thay đổi quy định về thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn:
Hàng quý, tổ chức, hộ, cá nhân bán hàng hoá, dịch vụ (trừ đối tượng được cơ
quan thuế cấp hóa đơn) có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn cho
cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Thời hạn nộp chậm nhất như sau: Quý I - ngày
30/4; Quý II - ngày 30/7; Quý III - ngày 30/10; Quý IV - ngày 30/01 của năm
sau./.
Trần Kích tổng hợp.