A+ A A-

Qui định thu, nộp lệ phí môn bài năm 2017

     Kết quả hình ảnh cho biêu tượng thuê nhà nước

      Lệ phí Môn bài năm 2017 được thực hiện theo Nghị định số 139 của Chính phủ ban hành ngày 04/10/2016, quy định về người nộp lệ phí môn bài; miễn lệ phí môn bài; mức thu và khai, nộp lệ phí môn bài.Nội dung cụ thể như sau, mời quý vị và các bạn cùng tìm hiểu:

 

         Người nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụbao gồm:

         -Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.

         -Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã.

         -Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.

       -Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.

         -Tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh.

        -Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của các tổ chức kinh doanh(nếu có).

       -Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh.

    Mức thu lệ phí môn bàiđối với tổ chức, doanh nghiệpcó vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồnglà 3.000.000 đồng/năm;

      Tổ chức. doanh nghiệp có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuốnglà2.000.000 đồng/năm;

   Đối với Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế kháclà1.000.000 đồng/năm.

     Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; trường hợp không có vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

    Mức thu lệ phí môn bàiđối với cá nhân, hộ gia đìnhcó doanh thu trên 500 triệu đồng/nămlà1.000.000 đồng/năm;

    Đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/nămlà500.000 đồng/năm;

    Đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/nămmức thu lệ phí môn bài là300.000 đồng/năm.

     -Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh mới thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm; nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.

     Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh nhưng không kê khai lệ phí môn bài thì phải nộp mức lệ phí môn bài cả năm, không phân biệt thời điểm phát hiện là của 6 tháng đầu năm hay 6 tháng cuối năm.

       +Các trường hợp được miễn lệ phí môn bài, gồm:

      -Cá  nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.

    -Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm cố định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

     -Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất muối.

    -Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá.

     -Điểm bưu điện văn hóa xã; cơ quan báo chí (báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử).

    -Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinhdoanh của hợp tác xã hoạt động dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp.

    -Quỹ tín dụng nhân dân xã; hợp tác xã chuyên kinh doanh dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã và của doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi. Địa bàn miền núi được xác định theo quy định của Ủy ban Dân tộc.

    Về Khai, nộp lệ phí thuế môn bài

    -Khai lệ phí môn bài một lần khi người nộp lệ phí mới ra hoạt động kinh doanh, chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh;

     -Trường hợp người nộp lệ phí mới thành lập cơ sở kinh doanh nhưng chưa hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải khai lệ phí Môn bài trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đăng ký thuế.

    Trường hợp người nộp thuế môn bài đang hoạt động kinh doanh đã khai, nộp thuếmôn bài trước ngày 01/01/2017 thì không phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài cho các năm tiếp theo nếu không có thay đổi các yếu tố làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài phải nộp.

     Quy định nơi nộp hồ sơ lệ phí môn bài

    Người nộp lệ phí môn bài nộp Hồ sơ khai lệ phí môn bài cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

    Trường hợp người nộp lệ phí có đơn vị phụ thuộc (chẳng hạn như: chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) mà kinh doanh ở cùng địa phương cấp tỉnh thì người nộp lệ phí thực hiện nộp Hồ sơ khai lệ phí môn bài của các đơn vị phụ thuộc đó cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của người nộp lệ phí;

     Trường hợp người nộp lệ phí có đơn vị phụ thuộc (chẳng hạn như: chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) kinh doanh ở khác địa phương cấp tỉnh nơi người nộp lệ phí có trụ sở chính thì đơn vị phụ thuộc thực hiện nộp Hồ sơkhai lệ phí môn bài của đơn vị phụ thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị phụ thuộc.

     Quy định về nộp thuế môn bài.

    -  Đối với tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm tự kê khai và tự nộp lệ phí Môn bài chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí Môn bài;

     - Đối với hộ, cá nhân kinh doanh nộp lệ phí Môn bài theo thông báo của cơ quan Thuế.

     Trường hợp người nộp lệ phí mới ra hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc mới thành lập cơ sở sản xuất kinh doanh thì thời hạn nộp lệ phí Môn bài chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí.

Các trường hợp nộp chậm thuế môn bài so với thời gian quy định thì bị tính tiền chậm nộp, mức tính 0,03% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế.

     Quy định về thuế giá trị gia tăng(GTGT), thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với cá nhân kinh doanh  quy định tại Thông tư số 92 của Bộ Tài chính  ban hành ngày 15/6/2015. Nội dung cụ thể như sau:

     Đối tượng nộp thuế theo phương pháp khoán

          -  Người nộp thuế là cá nhân cư trú bao gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.

     - Người nộp thuế không bao gồm cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.

      Về phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán

     -Căn cứ tính thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.

    + Doanh thu tính thuế là doanh thu bao gồm thuế của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.

    + Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hoá đơn.

   - Về tỷ lệ thuế tính trên doanh thu: Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề như sau:

    + Phân phối, cung cấp hàng hóa: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 1%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 0,5%.

    + Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 2%.

    + Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 3%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1,5%.

    + Hoạt động kinh doanh khác: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 2%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1%.

    - Trường hợp cá nhân kinh doanh nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì cá nhân thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề.

     Xác định số thuế phải nộp bằng công thức:

Số thuế GTGT phải nộp

=

Doanh thu tính thuế GTGT

x

Tỷ lệ thuế GTGT

Số thuế TNCN phải nộp

=

Doanh thu tính thuế TNCN

x

Tỷ lệ thuế TNCN

     Khai thuế đối với cá nhân kinh doanh

   - Cá nhân nộp thuế khoán khai thuế khoán một năm một lần tại Chi cục Thuế nơi cá nhân có địa điểm kinh doanh và không phải quyết toán thuế.

    - Cá nhân nộp thuế khoán sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế thì ngoài việc khai doanh thu khoán, cá nhân tự khai và nộp thuế đối với doanh thu trên hoá đơn theo quý.

     Hồ sơ khai thuế

    - Cá nhân nộp thuế khoán khai thuế đối với doanh thu khoán theo Tờ khai mẫu số 01/CNKD( đọc chữ tắt: mẫu số 01/ CNKD)ban hành kèm theo Thông tư số 92 của Bộ Tài chính  ban hành ngày 15/6/2015.

   - Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế thì cá nhân khai doanh thu theo hóa đơn vào Báo cáo sử dụng hoá đơn.

     Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

    - Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước.

   - Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán mới ra kinh doanh hoặc thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh trong năm thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là 10 (mười) ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh hoặc thay đổi ngành nghề, quy mô.

    - Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với doanh thu trên hoá đơn chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

      Năm 2016, tình hình kinh tế - xã hội có những chuyển biến tích cực; chính sách thuế có nhiều thay đổi theo hướng hỗ trợ doanh nghiệp, nâng cao năng lực canh tranh, mở rộng đầu tư, thúc đẩy tăng thu, đóng góp đáng kể vào việc hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách. Ước đến 31/12/2016, toàn huyện thu trên 120 tỷ đồng, hoàn thành vượt mức dự toán Hội đồng nhân dân, đảm bảo được nhiệm vụ chi của huyện. 

DSVH THẾ GIỚI MỸ SƠN

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH

HỌC, LÀM THEO LỜI BÁC

AN TOÀN GIAO THÔNG

XÂY DỰNG ĐẢNG

 

Liên kết website

Thông tin cần biết

LỊCH VẠN NIÊN

Thăm dò ý kiến

Bạn thấy Portal đã đầy đủ chưa?

Đầy đủ dịch vụ - 50%
Chưa đầy đủ - 16.7%
Cần phải bổ sung thêm - 33.3%

Total votes: 6
The voting for this poll has ended on: 11 10 2016 - 00:00

Thống kê truy cập

18632924
Hôm nay
Hôm qua
852
3647