QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Đề án củng cố và Phát triển hệ thống truyền thanh trên địa bàn huyện Duy Xuyên, giai đoạn 2015- 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN DUY XUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số22/2009/QĐ-TTg ngày 16/02/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch Truyền dẫn, Phát sóng phát thanh, truyền hình đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số119/QĐ-TTg ngày 18/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Phát triển Thông tin và Truyền thông nông thôn giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định 1212/QĐ-TTg ngày 05/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo giai đoạn 2012-2015;
Căn cứ Thông tư số 04/2013/TT-BTTTT ngày 23/01/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông về Quy hoạch sử dụng kênh tần số FM đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 17/2010/TTLT-BTTTT-BNV ngày27/7/2010 của Bộ thông tin truyền thông và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Truyền thanh và Truyền hình thuộc UBND cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số 01/2004/QĐ-UB ngày 05/01/2004của UBND Tỉnh Quảng Nam “V/v giao nhiệm vụ quản lý Đài Truyền Thanh, Đài Truyền thanh- Phát lại truyền hình các huyện, thị xã từ Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam về UBND huyện, thị xã”;
Căn cứ Quyết định số 1649/QĐ-UBND ngày 29/5/2014 của UBND tỉnh Quảng Nam phê duyệt Đề án Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động hệ thống đài truyền thanh cơ sở đến năm 2015, định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 3997/QĐ-UBND ngày 23/9/2013 của UBND huyện Duy Xuyên về việc ban hành qui chế hoạt động của trạm truyền thanh xã,thị trấn trên địa bàn huyện;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Văn hóa và Thông tin tại Tờ trình số: 166/TTr-VHTT ngày 15/12/2014.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều1. Phê duyệt Đề án củng cố và phát triển hệ thống truyền thanh trên địa bàn huyện Duy Xuyên,giai đoạn 2015-2020 với các nội dung chính sau:
1. Tên Đề án: Đề án củng cố và phát triển hệ thống Truyền thanh trên địa bàn huyện Duy Xuyên, giai đoạn 2015-2020.
2. Mục tiêu của Đề án:
Phát huy mọi nguồn lực để củng cố và phát triển hệ thống truyền thanh phù hợp với phát triển kinh tế- xã hội của huyện, phù hợpvới xu thế phát triển của ngành truyền thanh- truyền hình cả tỉnh, góp phần nâng cao chất lượng tuyên truyền, quảng bá hình ảnh Duy Xuyên đến nhân dân trong và ngoài huyện.
3. Mục tiêu cụ thể:
- 100% khu dân cư trên địa bàn huyện có hệthống loa truyền thanh.
-Từ 90% - 95% hộ dân được nghe đài 4 cấp.
-Trang bị đồng bộ các trang thiết bị chuyên ngành truyền thanh - truyền hình từđài huyện đến trạm truyền thanh cơ sở, đáp ứng công tác tuyên truyền trong thờikỳ mới.
- Đàihuyện: Nâng chất lượng và tăng thời lượng chương trình phát thanh, trang thôngtin điện tử và sản xuất 02 chương trình truyền hình/ 1 tháng phát trên sóng đàiPT-TH tỉnh Quảng Nam.
- 100% trạm truyền thanh xã, thị trấn sản xuất 02chương trình phát thanh/ 1 tuần.
4. Tổng kinh phí thực hiện:
- Tổng mức kinh phí đầu tư Đài huyện : 3.220.000.000đ
- Tổngmức kinh phí đầu tư trạm cơ sở : 2.364.000.000đ
Tổng cộng: 5.584.000.000đ
(Bằng chữ: Năm tỷ năm trăm tám mươi bốn triệu đồng y)
Trong đó: Ngân sách huyện : 4.220.000.000đ (phân kỳ 05 năm)
Ngân sách xã, TT: 1.164.000.000đ (20 tr/1 xã, TT x 14 xã x 5năm)
Nguồn mục tiêu quốc gia : 200.000.000 đ(2 năm)
( Kèm theo bảng phụ lục: 1,2,3,4,5)
5. Nội dung Đề án:
5.1.Cơ sở vật chất Đài huyện:
Phát huythành tựu đã đạt được, từ năm 2015 đến năm 2020, đài Truyền thanh - Truyền hình huyện Duy Xuyên phát triển toàn diện, bền vững, phục vụ đắc lựcnhiệm vụ chính trị của địa phương và nhu cầu nghe đài trong nhân dân.Trong hai năm đến cần tập trung đầu tư kinh phí mua sắm một số trang thiết bị chuyên ngành hiện đại, tiên tiến, bền vững, đón đầu.
Có kế hoạch khảo sát, bố trí đất và nguồn kinh phí xây dựng mới trụ sở làm việc của đài huyện.
5.2Bộ máy nhân sự:
- Từ năm 2015 đến 2020 bổ sung thêm 03 nhân sự gồm 02 phóng viên( 01 kiêm phát thanh viên truyền hình); 01 kỹ thuật viên làm nhiệm vụ quản lý, hướng dẫn nghiệp vụ kỹ thuật cho Trạm truyền thanhcơ sở và nâng cao chất lượng các chương trình phát thanh, truyền hình,trang thông tin điện tử.
- Mỗi xã, thị trấn bố trí 01 cán bộ chuyên tráchđược đào tạo chuyên môn nghiệp vụ quản lý trạm truyền thanh. Nếu xã, thị trấncó nội dung tuyên truyền nhiều, ngân sách đảm bảo chi trả thì có thể bố trí thêmtừ 1 đến 2 cán bộ kiêm nhiệm.
- UBND xã, thị trấn cử cán bộ phụ trách truyền thanhđi học các lớp chuyên môn, các lớp chính trị từ sơ cấp đến trung cấp để đến năm2020 có 100% cán bộ đạt chuẩn, đáp ứng nhiệm vụ được giao.
5.3.Về nội dung tuyên truyền:
- Phản ánh kịp thời các thông tin chỉđạo, điều hành của huyện đến với nhân dân, động viên cán bộ, nhân dânthi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ xây dựng huyện trong giai đoạncách mạng mới.
- Tăngchất lượng và thời lượng phát sóng đảm bảo tính thời sự và đa dạng về nội dung.
- Thựchiện mỗi ngày 02 chương trình phát trên sóng đài huyện (thời sự +tin, nhạc); tăng thời lượng sản xuất chương trình địa phương từ 20%-30%; sảnxuất tin, bài, phóng sự phát thanh - truyền hình chất lượng đăng tảilên cổng thông tin điện tử của UBND huyện, của đài huyện và gửi cộng tácvới đài QRT, DVTV; lượng tin, bài, chương trình phát thanh tăng lên từ30 - 40%.
- Trạm truyền thanh 14 xã, thị trấn xây dựng ít nhất mỗi tuần02 chương trình phát thanh địa phương, chủ đề theo tư tưởng chỉ đạocủa Đảng ủy, UBND xã, thị trấn và thông báo thường xuyên các chủtrương, chính sách của địa phương đến với nhân dân.
- Tiếpâm đầy đủ chương trình phát thanh của cấp trên (TW, tỉnh, huyện).
- Xâydựng đội ngũ cộng tác viên để viết tin bài, xây dựng chương trình phát thanhcủa địa phương và cộng tác lên đài báo cấp trên ...
- Chếđộ hỗ trợ cho hoạt động nâng cao chất lượng tuyên truyền, nội dung chương trìnhcủa trạm cơ sở do ngân sách Nhà nước bố trí hàng năm 20 triệu đồng/1xã, thị trấn. Ngoài ra có thể bố trí thêm nguồnngân sách của địa phương.
- Mỗitháng sản xuất ít nhất 02 chương trình truyền hình địa phương phát sóng trênđài Phát thanh- Truyền hình tỉnh Quảng Nam.
6. Hiệu quả Đề án:
Đề án “Củng cố và phát triển hệ thống truyền thanh huyệnDuy Xuyên” triển khai thực hiện sẽ tạo nên một bước phát triển mới cho ngànhtruyền thanh của huyện nhà, giúp cho Đài huyện và Trạm truyền thanh xã, thịtrấn trang bị mới toàn bộ trang thiết bị, cơ sở vật chất theo hướng hiện đại,bắt kịp với xu thế phát triển của ngành truyền thanh- truyền hình trong nước.Nâng cao công tác tuyên truyền, diện phủ sóng, hệ thống loa phủ khắp địa bàn,đáp ứng nhiệm vụ mà Đảng bộ và nhân dân huyện nhà giao phó.
Điều2. Phòng Vănhóa và Thông tin có tráchnhiệm chủtrì, phối hợp với các ngành liên quan và các địa phương triển khai thực hiện đề án đạt mục tiêu đề ra, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
Điều3. Chánh Văn phòng UBND huyện, Trưởng các phòng: Phòng Văn hóa và Thông tin; Kinh tế- hạ tầng, Nội vụ,đài Truyền thanh- Truyền hình, Tàichính- Kế hoạch, Chủ tịch UBND các xã, thị trấn và các cơ quan,đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lựckể từ ngày ký./.
|
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Công Dũng
|
Đề án củng cố và phát triển hệ thống
Truyền thanh trên địa bàn huyện
Duy Xuyên, giai đoạn 2015-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số...8289/QĐ-UBND ngày 17/12/2014 của UBND huyện
Duy Xuyên)
PHẦN I
PHẦN MỞ ĐẦU
Đài Truyền thanh -
Truyền hình huyện và Trạm truyền thanh cơ sở
là tiếng nói của Đảng bộ, là diễn đàn của nhân dân trong huyện. Đây
là kênh thông tin có nhiều ưu thế trong đời sống xã hội nhất là trong
lúc nền kinh tế thị trường đã và đang rộng mở, nhân dân tập trung
phát triển kinh tế, ít có thời gian tham gia hội họp, sinh hoạt cộng
đồng để tiếp cận thông tin trên các lĩnh vực. Do vậy những thông tin
về tình hình xây dựng và phát triển kinh tế trong huyện, trong xã
được Đài Truyền thanh- Truyền hình huyện và Trạm truyền thanh cơ sở cập
nhật thường xuyên, là điều kiện tốt nhất để phục vụ nhu cầu thông
tin cho nhân dân, qua đó tuyên truyền đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng, Pháp luật của Nhà nước và nâng cao dân trí cho mọi tầng
lớp nhân dân. Vì vậy, việc củng cố và phát triển hệ thống truyền
thanh trên địa bàn huyện là rất cần thiết để đảm bảo tốt công tác tuyên
truyền và góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp và
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XIX đề ra.
Với đặc thù là thông tin nhanh nhạy các sự kiện bằng âm thanh, Đài Truyền
thanh- Truyền hình huyện và Trạm truyền thanh cơ sở có vai trò hết sức quan
trọng đối với việc ổn định chính trị, an ninh, quốc phòng và phát triển kinh tế
- xã hội. Thông qua hệ thống truyền thanh, người dân nắm bắt được chủ trương,
đường lối của Đảng chính sách, pháp luật của Nhà nước, tiếp cận với khoa học kỹ
thuật, thị trường, tiếp nhận các kiến thức về kinh tế, văn hóa, xã hội…. Trên
cơ sở đó, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, đổi mới tư duy kinh tế, nâng cao
năng suất lao động, cải thiện và phát triển đời sống. Đặc biệt, trong thời gian
qua, các thế lực thù địch luôn tìm cách tuyên truyền chống phá Việt Nam thông
qua các luận điệu: xuyên tạc chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, trực
tiếp nhất là quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng
và Nhà nước liên quan đến phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc
phòng. Vì vậy, việc đảm bảo thông tin trung thực, kịp thời, hiệu quả tới các
tầng lớp nhân dân cả tỉnh nói chung và huyện Duy Xuyên nói riêng là một nhiệm
vụ quan trọng, cấp bách. Một trong những giải pháp hữu hiệu để thực hiện nhiệm
vụ này là tăng cường củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống truyền
thanh từ huyện đến cơ sở.
Thực hiện chủ trương, đường lối và sự chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, trong
thời gian qua, Huyện ủy, HĐND, UBND huyện đã quan tâm lãnh đạo
trong lĩnh vực truyền thanh; tạo điều kiện cho hệ thống truyền thanh phát
triển, góp phần tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước; phản ánh kịp thời những chỉ đạo của các cấp và Chính quyền địa phương góp
phần xây dựng kinh tế xã hội trên địa bàn huyện.
Tuy nhiên, hoạt động của
hệ thống truyền thanh từ huyện
đến cơ sở trên địa bàn huyện còn bộc lộ
nhiều hạn chế, đó là: chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào của huyện ban hành về các quy định về hệ thống truyền thanh trên địa bàn huyện; nội dung thông tin chưa phong phú; hình thức
thể hiện còn đơn điệu; chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ phụ trách còn
bất cập; hệ thống trang thiết bị kỹ thuật lạc hậu và xuống cấp nghiêm trọng;
kinh phí duy trì hoạt động thấp; chính quyền một số địa phương chưa nhận thức
rõ tầm quan trọng của hệ thống truyền thanh cơ sở nên thiếu sự quan tâm cả về nhân
lực và công tác quản lý. Mặt khác, mô hình tổ chức của Trạm truyền thanh cơ sở trên địa bàn huyện Duy Xuyên chưa thống nhất, gây
khó khăn cho công tác quản lý nhà nước, phát triển sự nghiệp, nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống truyền thanh cơ sở.
Từ thực tiễn này cho
thấy, việc xây dựng và thực hiện Đề án “Củng
cố và phát triển hệ
thống truyền thanh trên địa bàn huyện giai đoạn 2015-2020” là rất quan trọng và cần thiết, nhằm mục tiêu đánh giá tổng thể
hiện trạng, định rõ khả năng phát triển, những mặt hạn chế, làm cơ sở để Huyện ủy, Uỷ ban nhân dân huyện chỉ đạo, quản lý thống nhất góp phần làm cho
hoạt động truyền thanh trên địa
bàn huyện phát huy tốt vai trò, chức năng , đồng thời giúp cấp ủy, chính quyền địa
phương nâng cao chất lượng công tác chỉ đạo, điều hành nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng và đáp ứng nhu cầu tiếp nhận thông tin
ngày càng cao của các tầng lớp nhân dân.
2. Cơ sở pháp lý:
- Quyết định số 22/2009/QĐ-TTg ngày 16/02/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Quy hoạch Truyền dẫn, Phát sóng phát thanh, truyền hình đến năm
2020;
- Quyết định số 119/QĐ-TTg ngày 18/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Đề án Phát triển Thông tin và Truyền thông nông thôn giai đoạn
2011-2020;
- Thông tư 04/2013/TT-BTTTT ngày 23/01/2013 quy hoạch sử dụng kênh
tần số FM đến năm 2020;
-Thông tư liên tịch số
17/2010/TTLT-BTTTT-BNV ngày 27/7/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông và
Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Truyền thanh và Truyền hình thuộc
UBND cấp huyện;
-Quyết định số 01/2004/QĐ-UB ngày 05/01/2004 của UBND Tỉnh Quảng Nam “V/v
giao nhiệm vụ quản lý Đài Truyền Thanh, Đài Truyền thanh- Phát lại truyền hình
các huyện, thị xã từ Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam về UBND huyện,
thị xã”;
-Quyết
định số 1649/QĐ-UBND ngày 29/5/2014 của UBND tỉnh Quảng Nam phê duyệt Đề án Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt
động hệ thống đài truyền thanh cơ sở đến năm 2015, định hướng đến năm 2020;
- Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND,
ngày 20/10/2014 Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt
động của Đài Truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
- Quyết định số 3997/QĐ-UBND ngày
23/9/2013 của UBND huyện Duy Xuyên về việc ban hành qui chế hoạt động của trạm
truyền thanh xã, thị trấn trên địa bàn huyện
-Nghị quyết Đại hội huyện Đảng bộ lần
thứ XIX.
PHẦN II
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG TRUYỀN THANH - TRUYỀN HÌNH
ĐÀI HUYỆN VÀ TRẠM TRUYỀN THANH CƠ SỞ
I. Thực trạng Đài Truyền thanh- Truyền hình huyện:
1. Những mặt đạt được:
1.1 Về tổ chức bộ máy:
- Hiện nay Đài Truyền thanh- Truyền hình
huyện Duy Xuyên có 09 người (gồm 6 biên chế, 3 hợp đồng) được phân thành 3 tổ
chuyên môn gồm tổ Biên tập- Phóng viên, tổ Hành chính-Tài vụ và tổ Kỹ
thuật-Quản lý cơ sở. CBVC của Đài huyện được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ (07
đại học, 02 trung cấp kỹ thuật).
- Cán bộ CNVC Đài huyện ngoài nhiệm vụ
chuyên môn chính còn kiêm nhiệm các công việc khác như quay phim, dựng hình, sửa
chữa thiết bị truyền thanh . Đội ngũ cán bộ CNVC Đài huyện giữ vững phẩm chất
chính trị, không ngừng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ.
1.2 Về hệ thống cơ sở vật chất:
- Trụ
sở Đài Truyền thanh- Truyền hình huyện được xây dựng năm 1976, diện tích 300m2 với 5 phòng chức
năng. Đài có 2 camera, hệ thống dựng hình phi tuyến, thiết bị thu phát chương
trình, trang website, 9 máy vi tính, máy phát sóng FM 300W, trụ ăng ten
phát sóng cao 44 mét, máy phát điện dự
phòng.
1.3 Về nội dung chương trình:
- Mỗi
ngày 3 buổi (sáng, trưa, chiều) đài huyện sản xuất và phát trên sóng 2 chương
trình phát thanh gồm 1 chương trình thời sự tổng hợp, 1 chương trình thông tin
âm nhạc. Thời lượng chương trình mỗi ngày 90 phút.
- Đài huyện đảm bảo sản xuất và phát sóng
chương trình địa phương, đảm bảo việc thu phát chương trình thời sự đài Tiếng
Nói Việt Nam, Đài PT-TH Quảng Nam; truyền thanh trực tiếp các sự kiện trọng đại
của huyện và đủ năng lực sản xuất chương trình truyền hình “ Những miền quê xứ
Quảng”; cộng tác tin, phóng sự truyền hình.
-
Nội dung các chương trình phát thanh - truyền hình của đài huyện luôn bám sát
quan điểm, tư tưởng chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền; phản ánh kịp thời
phong trào thi đua ở cơ sở, các gương điển hình tiên tiến, phê phán các biểu
hiện tiêu cực trong đời sống xã hội.
2. Những mặt hạn chế:
2.1 Về tổ chức bộ máy:
- Đội ngũ cán bộ CNVC đài huyện có 09
người không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn nghiệp vụ và hướng dẫn nghiệp
vụ cho truyền thanh cơ sở.
- Có
02 viên chức đến năm 2015 và 2018 nghỉ hưu, do đó cần phải bổ sung biên chế
viên chức.
2.2 Về hệ thống cơ sở vật chất:
- Thiết bị máy móc sử dụng quá lâu (trên 10 năm),
chất lượng không đảm bảo, không phù hợp, tương thích với trang thiết bị kỹ
thuật phát thanh - truyền hình mới. Máy phát sóng FM công suất thấp (300W), trụ
ăng ten sử dụng trên 36 năm đã xuống
cấp nghiêm trọng, nguy cơ ngã đổ cao, và độ cao thấp(44 mét), không đủ độ phủ
sóng mạnh và chất lượng trên địa bàn huyện.
- Hệ thống phòng máy, phòng bá âm không đủ
diện tích để thu âm và đặt các thiết bị phát thanh, truyền hình.
- Một số phòng chức năng chưa có một số
thiết bị chuyên dụng (như bàn đặt thiết bị, bàn dựng hình phi tuyến, đèn ghi
hình sản xuất truyền hình, ...) để hỗ trợ làm chương trình phát thanh - truyền
hình.
-Trụ sở làm việc của đơn vị nằm ở địa bàn
thấp lụt, công trình xuống cấp nghiêm trọng, bê tông thấm dột, mái che yếu,
không đảm bảo tránh lũ và chống bão.
2.3 Về nội dung chương trình:
- Do con người ít, công việc nhiều, thiết
bị xuống cấp nên chất lượng nội dung tuyên truyền còn nhiều hạn chế, có lúc
chưa phản ánh kịp thời các hoạt động kinh tế- xã hội, sự chỉ đạo điều hành của
huyện.
- Các tin, bài, phóng sự truyền hình ít
được sử dụng trên đài tỉnh và đài khu vực do thiết bị không đồng bộ với đài Phát thanh-
Truyền hình Quảng Nam.
(Bảng
tổng hợp thực trạng cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật đài huyện chi tiết xem ở
phụ lục 1)
II. Thực trạng công tác truyền thanh
cơ sở:
1. Những mặt đạt được:
1.1 Về tổ chức bộ máy:
- Toàn huyện có 14 Trạm truyền thanh cơ sở, 21 cán
bộ. 3 Trạm truyền thanh Duy Sơn,
Duy Trung và thị trấn Nam Phước bố trí 02 cán bộ chuyên trách; 4 Trạm truyền thanh: Duy Phú, Duy
Phước, Duy Thành và Duy Vinh bố trí 01 cán bộ chuyên trách, 01 cán bộ kiêm
nhiệm;7 Trạm truyền thanh: Duy Hải,
Duy Nghĩa, Duy Trinh, Duy Châu, Duy Hòa, Duy Tân và Duy Thu bố trí 01 cán bộ
chuyên trách.
1.2 Về hệ thống cơ sở vật chất:
-
UBND 14 xã, thị trấn luôn quan tâm đến cơ sở vật chất truyền thanh của địa
phương mình, mỗi trạm đều được bố trí phòng làm việc riêng có trang bị đầy đủ
hệ thống trang thiết bị truyền thanh gồm 22 máy tăng âm, tổng công suất 13.700W; 11
máy phát sóng FM 25W-50W, tổng công suất 550 W; 77 km dây dẫn, 160 hộp thu
FM, 584 cái loa công cộng; 14 Trạm được trang bị máy vi tính, hệ thống Internet, phần mềm sản
xuất chương trình truyền thanh, đáp ứng được một phần nhu cầu nghe đài của nhân
dân trong huyện.
1.3 Về nội dung chương trình:
- 14 trạm xã, thị trấn thường xuyên tiếp âm
đầy đủ chương trình thời sự đài Tiếng nói Việt Nam, đài Phát thanh- Truyền hình
Quảng Nam, đài Truyền thanh- Truyền hình huyện Duy Xuyên, thời lượng tiếp âm
khoảng 2 giờ 30 phút/ ngày/1 trạm. Nhiều trạm mỗi tuần sản xuất 1-2 chương
trình 15 phút, phản ánh các hoạt động của địa phương, chỉ đạo sản xuất, kịp
thời tuyên truyền các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, sự điều hành chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương.
- 14 trạm truyền thanh xã, thị trấn khai
thác các phần mềm phát thanh, sử dụng internet, khai thác nhanh thông tin,
truyền tải kịp thời các nội dung tuyên truyền đến nhân dân với chất lượng tốt,
hiệu quả.
2. Những mặt hạn chế:
2.1 Về tổ chức bộ máy:
-
Cán bộ bố trí phụ trách truyền thanh cơ sở chỉ có 01 người, không đáp ứng nhiệm
vụ tuyên truyền, quản lý, sửa chữa thiết bị máy móc, dây loa. Một số địa phương
thay đổi cán bộ liên tục nên công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ không theo kịp, chất lượng, hiệu quả hoạt động
truyền thanh chưa cao.
- Một số xã bố trí cán bộ kiêm nhiệm truyền
thanh là cán bộ văn hóa- xã hội, đoàn thanh niên, thường xuyên thay đổi vị trí
công tác. Cán bộ truyền thanh cơ sở không ổn định, bất cập, thiếu kinh nghiệm
và chưa được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ.
2.2 Về hệ thống cơ sở vật chất:
-
Các thiết bị truyền thanh cơ sở sử dụng
quá lâu năm, thiếu đồng bộ và chưa đầy đủ, không đảm bảo chất lượng thu tiếp
sóng, sản xuất chương trình địa phương.
-
Hệ thống truyền thanh cơ sở phát triển theo phương thức hữu tuyến, dây dẫn
không kéo đến khu dân cư xa trung tâm xã, không lắp đặt được loa công cộng;
loại dây dẫn lưỡng kim mục gãy, thường xuyên bị chập chạm, nhất là vào mùa mưa
bão, gây khó khăn trong công tác thông tin, tuyên truyền, tỷ lệ hộ dân được nghe
đài 4 cấp đạt 60%. Hệ thống chống sét không đảm bảo.
- Nguồn kinh phí phân
bổ hàng năm cho sự nghiệp phát thanh cơ sở quá thấp, kế hoạch duy tu bảo dưỡng cũng như
đầu tư phát triển mỗi địa phương theo mỗi kiểu, không theo kịp đà xuống
cấp của hệ thống truyền thanh.
2.3 Về nội dung chương trình:
-
Hiện nay nội dung tuyên truyền của trạm truyền thanh chủ yếu tiếp âm Đài cấp
trên, một số trạm cơ sở không chủ động được công tác tuyên truyền, chỉ đọc các
công văn, thông báo điều hành của địa phương.
-
Cán bộ trạm cơ sở không được đào tạo chuyên môn kỹ năng viết tin, bài phát
thanh, nên hiệu quả công việc không cao, không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính
trị.
2.4. Kinh phí sự nghiệp phát thanh và chế độ cán bộ trạm truyền thanh cơ sở.
Theo quy định tại Nghị quyết số 157/2012/NQ-HĐND ngày 22/04/2010 của HĐND
tỉnh, hiện nay phụ cấp đối với một cán bộ phụ trách đài cấp xã với hệ số 01 mức lương tối thiểu, không đảm bảo mức sống
tối thiểu, cán bộ truyền thanh không yên tâm công tác.
Kinh phí sự nghiệp phát thanh xã, thị trấn 20.000.000
đồng/trạm/năm, không đủ để chi sửa
chữa, không có kinh phí để đầu tư phát triển.
(Bảng tổng hợp thực trạng cơ sở vật chất, hạ
tầng kỹ thuật trạm cơ sở chi tiết xem ở phụ lục 2).
III. Kết luận:
Với tỷ lệ nghe đài dưới
60% là điều báo động, đây là thực trạng, là nỗi lo của huyện trong
khi đó nhiều chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước cần tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân. Từ khảo sát
thực tế trên cho thấy chủ trương phát triển sự nghiệp truyền thanh -
truyền hình từ huyện đến cơ sở là hết sức cần thiết nhằm tuyên
truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và công
tác điều hành của huyện, của từng địa phương trong việc thực hiện
nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XIX đề ra, góp phần phấn
đấu xây dựng huyện Duy Xuyên trở thành huyện công nghiệp sau năm 2015 và
xây dựng huyện đến năm 2020 trở thành huyện nông thôn mới là rất cần thiết.
PHẦN III
NỘI DUNG ĐỀ ÁN
I. Quan điểm, mục tiêu phát triển:
1. Quan điểm:
Củng cố và phát triển hệ
thống truyền thanh trên địa bàn huyện Duy Xuyên nhằm tuyên truyền đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến nhân dân, là công cụ để Đảng
bộ, chính quyền huyện nhà điều hành KT-XH, ANQP tại địa phương và cũng là diễn
đàn để phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc xây dựng huyện trở thành
huyện công nghiệp sau năm 2015 và xây dựng huyện đến năm 2020 trở thành huyện
nông thôn mới.
2. Mục tiêu:
2.1.Mục
tiêu chung:
Phát huy mọi nguồn lực
để củng cố và phát triển hệ thống truyền thanh phù hợp với phát triển kinh tế -
xã hội của huyện, phù hợp với xu thế phát triển của ngành truyền thanh- truyền
hình cả tỉnh, góp phần nâng cao chất lượng tuyên truyền, quảng bá hình ảnh Duy
Xuyên đến nhân dân trong và ngoài huyện.
2.2 Mục tiêu cụ thể:
- 100% khu dân cư trên địa bàn huyện có hệ
thống loa truyền thanh.
- Từ
90% - 95% hộ dân được nghe đài 4 cấp.
-
Trang bị đồng bộ các trang thiết bị chuyên ngành truyền thanh - truyền hình từ
đài huyện đến trạm truyền thanh cơ sở, đáp ứng công tác tuyên truyền trong thời
kỳ mới.
- Đài huyện:
Nâng chất lượng và tăng thời lượng chương trình phát thanh, trang thông tin
điện tử và sản xuất 02 chương trình truyền hình/ 1 tháng phát trên sóng đài
PT-TH tỉnh Quảng Nam.
- 100% trạm truyền thanh xã, thị trấn sản xuất 02 chương trình phát
thanh/ 1 tuần.
II. Nội dung củng cố và phát phát triển hệ thống truyền thanh trên địa
bàn huyện, giai đoạn 2015 - 2020:
1. Cơ sở vật chất Đài
huyện:
Phát huy thành tựu đã đạt được, từ năm 2015 đến năm 2020, đài
Truyền thanh - Truyền hình huyện Duy Xuyên phát triển toàn diện, bền
vững, phục vụ đắc lực nhiệm vụ chính trị của địa phương và nhu cầu
nghe đài trong nhân dân. Trong hai năm đến cần tập trung đầu tư kinh phí
mua sắm một số trang thiết bị chuyên ngành hiện đại, tiên tiến, bền
vững, đón đầu.
Có kế hoạch khảo sát, bố trí đất và nguồn kinh phí xây dựng
mới trụ sở làm việc của đài huyện.
1.1. Bộ máy nhân sự:
- Từ năm 2015 đến 2020
bổ sung thêm 03 nhân sự gồm 02 phóng viên( 01 kiêm phát thanh viên truyền
hình); 01 kỹ thuật viên làm nhiệm vụ quản lý, hướng dẫn nghiệp vụ kỹ
thuật cho Trạm truyền thanh cơ sở và nâng cao chất lượng các chương
trình phát thanh, truyền hình, trang thông tin điện tử.
1.2. Về nội dung tuyên truyền:
- Phản ánh kịp thời các thông tin chỉ đạo, điều
hành của huyện đến với nhân dân, động viên cán bộ, nhân dân thi đua
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ xây dựng huyện trong giai đoạn cách
mạng mới.
- Tăng chất lượng và thời lượng phát sóng đảm bảo tính thời
sự và đa dạng về nội dung.
- Thực hiện mỗi ngày 02 chương trình phát trên sóng
đài huyện (thời sự + tin, nhạc); tăng thời lượng sản xuất chương trình địa
phương từ 20%-30%; sản xuất tin, bài, phóng sự phát thanh - truyền hình
chất lượng đăng tải lên cổng thông tin điện tử của UBND huyện, của đài huyện
và gửi cộng tác với đài QRT, DVTV; lượng tin, bài, chương trình phát
thanh tăng lên từ 30 - 40%.
- Mỗi tháng sản xuất ít nhất 02 chương trình truyền hình
địa phương phát sóng trên đài Phát thanh- Truyền hình tỉnh Quảng Nam.
1.3. Về mua sắm trang thiết bị, sửa chữa
và phương thức đầu tư từ năm 2015 - 2020 :
Mua sắm trang thiết bị mới và sửa
chữa xây dựng cơ bản:
Đài Truyền
thanh- Truyền hình huyện tiếp tục sử
dụng các thiết bị hiện có để thu phát sóng, tiếp âm đài cấp trên, sản xuất
chương trình hàng ngày, sử
dụng nguồn kinh phí trong đề
án để mua sắm, nâng cấp, sửa chữa cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật
gồm: 01 phát sóng FM công
suất 1.000W, 03 camera thẻ nhớ,
02 bàn micxer, 01 bộ dựng hình phi tuyến, 04 laptop, 02 CPU, 01 bộ đèn chuyên dụng ghi hình, 02 bàn đặt thiết bị phát thanh-
truyền hình, 02 bộ lưu hình,
xây dựng mới trụ ăng ten; nâng
cấp, cải tạo trụ sở làm việc, phòng
bá âm, phòng máy. Trong đó:
- Kinh phí mua sắm trang thiết bị:
1.820.000.000đ
- Kinh phí sửa chữa, cải tạo: 1.400.000.000đ
Tổng mức kinh phí đầu tư Đài huyện :
3.220.000.000đ
(Ba tỉ, hai
trăm, hai mươi triệu đồng y)
(Kèm theo bảng thống kê 1 và 2).
Bảng 1:
BẢNG KÊ CHI TIẾT MUA SẮM TRANG
THIẾT BỊ
VÀ SỬA CHỮA XÂY DỰNG CƠ BẢN
THEO TỪNG NĂM TẠI ĐÀI HUYỆN
Giai đoạn 2015 – 2020
ĐVT: triệu đồng
TT |
Nội dung
đầu tư |
2015 |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
Tổng tiền |
Thông số
kỹ thuật |
SL |
Số tiền |
SL |
Số tiền |
SL |
Số tiền |
SL |
Số tiền |
SL |
Số tiền |
SL |
Số tiền |
A |
Mua sắm thiết bị mới: |
08 |
1.390 |
06 |
230 |
04 |
200 |
|
|
|
|
|
|
1.820 |
|
1 |
Máy phát sóng FM 1.000W |
01 |
950 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
|
|
|
|
950 |
Model:
TEX 1000 -
LCD (sản xuất tại Ý) |
2 |
Camera |
01 |
120 |
01 |
120 |
01 |
120 |
|
|
|
|
|
|
360 |
Máy
quay Sony NXCam, Model: HXR-NXP5 |
3 |
Bàn micxer |
01 |
40 |
|
|
01 |
40 |
|
|
|
|
|
|
80 |
Sound
craff _LX7ii_32 |
4 |
Bộ dựng hình phi tuyến |
01 |
80 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
|
|
|
|
80 |
LCD 42 inch, maind Intel, CPU Intel® Core™ i7(8M Cache, up to
16GHz), DDRam 8GB, HDD 1.000GB, và các phụ kiện kèm theo |
5 |
Laptop |
01 |
20 |
02 |
40 |
01 |
20 |
|
|
|
|
|
|
80 |
Sony Voio 15.6 inch model SVS 13136PGB
, Intel® Core™ i5(8M Cache, up to 3.90
GHz), DDRam 8GB, HDD 1.000GB và các phụ kiện kèm theo |
6 |
CPU vi tinh |
|
|
01 |
20 |
01 |
20 |
|
|
|
|
|
|
40 |
Maind Intel, CPU Intel® Core™ i7(8M Cache, up to 16GHz), DDRam
8GB, 2 HDD 1.000GB |
7 |
Bộ đèn ghi hình |
01 |
130 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
130 |
Bộ đèn ghi hình của hãng Panasonic, Model: Sola EngFlight Kit |
TT |
Nội
dung đầu tư |
2015 |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
Số
tiền |
Thông
số kỹ thuật |
SL |
Số
tiền |
SL |
Số
tiền |
SL |
Số
tiền |
SL |
Số
tiền |
SL |
Số
tiền |
SL |
Số
tiền |
8 |
Bàn đặt thiết bị PT-TH |
01 |
20 |
01 |
20 |
|
|
|
|
|
|
|
|
40 |
Bàn đặc chủng PT-TH |
9 |
Ổ cứng lưu hình |
01 |
30 |
01 |
30 |
|
|
|
|
|
|
|
|
60 |
Dung lượng 4T chạy nguồn riêng, hãng Hitachi |
B |
Sửa chữa, xây dựng cơ bản: |
02 |
1400 |
01 |
900 |
|
0 |
|
0 |
|
0 |
|
0 |
1400 |
|
1 |
Xây dựng mới trụ ăng ten |
01 |
|
|
900 |
|
|
|
|
|
|
|
|
900 |
Trụ dây néo diện tam giác 60x60cm, cao 60m |
2 |
Nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc, xây dựng phòng
Studio. |
01 |
500 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
500 |
Nâng cấp cải tạo phòng làm việc, phòng máy, xây dựng
phòng Studio (phim trường). |
TỔNG
CỘNG KINH PHÍ PHÁT TRIỂN |
|
1.890 |
|
1.130 |
|
200 |
|
|
|
|
|
|
3.220 |
|
(Bằng chữ: Ba tỷ hai trăm hai mươi triệu
đồng).
Bảng 2:
BẢNG TỔNG HỢP MỨC
KINH PHÍ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÀI HUYỆN
Đơn vị tính: triệu đồng
Nội dung
đầu tư |
2015 |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
Tổng cộng |
Nguồn
đầu tư |
1.
Đầu tư mua sắm mới trang thiết bị kỹ thuật |
1.390 |
230 |
200 |
|
|
|
1.820 |
NS
huyện và
Đài huyện |
2.
Xây dựng mới trụ an ten |
|
900 |
|
|
|
|
900 |
NS
tỉnh,
huyện |
3.
Nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc, xây dựng phòng Studio. |
500 |
|
|
|
|
|
500 |
NS huyện |
TỔNG CỘNG: |
1.890 |
1.130 |
200 |
|
|
|
3.220 |
|
Trong đó:
NS
huyện (máy phát sóng 1000W+camera+ micxer+ bộ dựng phi tuyến+ dàn đèn+ trụ
ăng ten+ cải tạo, nâng cấp trụ sở, phog Studio) |
2.700 |
120 |
160 |
0 |
|
|
2.980 |
|
Nguồn
thu Đài huyện( laptop+ máy vi tính+ bàn đặt thiết bị+ |
40 |
60 |
40 |
|
|
|
140 |
|
NS
khác (TW, tỉnh ...) |
50 |
50 |
|
|
|
|
100 |
|
2. Củng cố và phát triển hệ thống truyền thanh cơ sở:
2.1.
Bộ máy nhân sự:
- Mỗi xã, thị trấn bố trí 01 cán bộ chuyên
trách được đào tạo chuyên môn
nghiệp vụ quản lý trạm truyền
thanh. Nếu xã, thị trấn có nội dung tuyên truyền nhiều, ngân sách
đảm bảo chi trả thì có thể bố trí thêm từ 1 đến 2 cán bộ kiêm nhiệm.
- Cán bộ phụ trách truyền thanh ít nhất phải có
trình độ trung cấp chuyên ngành liên quan. Biết quản lý, viết được tin, bài, xây dựng được chương trình
phát thanh, có kế hoạch tham mưu với UBND xã, thị trấn phát triển về lĩnh vực chuyên
ngành; tự sửa chữa các thiết bị bị hư hỏng ... đảm bảo hệ thống hoạt động
thường xuyên.
- UBND xã, thị trấn cử cán bộ phụ trách truyền
thanh đi học các lớp chuyên môn, các lớp chính trị từ sơ cấp đến trung cấp để
đến năm 2020 có 100% cán bộ đạt chuẩn, đáp ứng nhiệm vụ được giao.
2.2. Nội dung chương trình:
-
Trạm truyền thanh 14 xã, thị trấn xây dựng ít nhất mỗi tuần 02 chương
trình phát thanh địa phương, chủ đề theo tư tưởng chỉ đạo của Đảng
ủy, UBND xã, thị trấn và thông báo thường xuyên các chủ trương, chính
sách của địa phương đến với nhân dân.
- Tiếp âm đầy đủ chương trình phát thanh của cấp trên
(TW, tỉnh, huyện).
- Xây dựng đội ngũ cộng tác viên để viết tin bài, xây dựng
chương trình phát thanh của địa phương và cộng tác lên đài báo cấp trên ...
- Chế độ hỗ trợ cho hoạt động nâng cao chất lượng tuyên
truyền, nội dung chương trình của trạm cơ sở do ngân sách Nhà nước bố trí hàng
năm 20 triệu đồng/1xã, thị trấn. Ngoài
ra có thể bố trí thêm nguồn ngân sách của địa phương.
2.3. Về mua sắm trang thiết bị, sửa chữa
xây dựng cơ bản và phương thức đầu tư từ năm 2015 - 2020:
2.3.1 - Kinh phí đầu tư
củng cố, phát triển hộp loa không dây cho 11 trạm có máy phát sóng FM: Duy Hải, Duy Nghĩa, Duy
Vinh, Duy Phước, thị trấn Nam Phước, Duy Trung, Duy Trinh, Duy Sơn, Duy Châu,
Duy Phú và Duy Tân.
1 trạm: 15 cụm hộp không dây x 5.000.000 đồng/1 hộp= 75.000.000
đồng.
11 trạm: 75.000.000
đồng x11 = 825.000.000 đồng
2.3.2- Kinh phí đầu tư xây dựng mới hệ thống hữu tuyến của 04
xã, thị trấn chưa có hữu tuyến: Duy Hải, Duy Phước, Duy Trung và Duy Trinh.
1 trạm:
- 01 máy tăng âm
1200W: 30.000.000 đồng;
- 10.000 mét dây cáp
24.000 đồng/ 1 mét: 240.000.000 đồng;
- 40 loa công cộng x
450.000: 18.000.000 đồng,
- Hệ thống dây và
các máy móc, thiết bị truyền thanh kèm theo.
Tổng cộng: 30.000.000
đồng + 240.000.000 đồng + 18.000.000 đồng = 288.000.000 đồng/ 1 Trạm.
04 Trạm: 288.000.000
đồng x 4 = 1.152.000.000 đồng
2.3.3 - Kinh phí củng cố, phát triển 3 trạm
hữu tuyến: Duy Thu, Duy Hòa và Duy Thành.
1 trạm: 5.000 mét dây dẫn
cáp x 24.000 đồng/ 1 mét= 120.000.000 đồng; bổ sung 20 loa công cộng x
450.000 đồng/ 1 loa= 9.000.000 đồng.
Tổng cộng: 120.000.000
đồng + 9.000.000 đồng = 129.000.000 đồng
3 trạm: 129.000.000 đồng x
3= 387.000.000 đồng
Tổng cộng:
Kinh
phí củng cố, phát triển hộp loa không dây 11 xã, thị trấn: 825.000.000 đ
Kinh phí xây dựng mới 04 trạm hữu tuyến
04 xã: 1.152.000.000 đ
Kinh phí củng cố, phát triển 3 trạm hữu tuyến: 387.000.000 đ
Tổng mức kinh phí
đầu tư trạm cơ sở : 2.364.000.000đ
(Hai
tỷ ba trăm sáu mươi bốn triệu đồng y). Trong đó: Ngân sách huyện : 1.000.000.000đ (5 năm)
Ngân sách xã, TT: 1.164.000.000đ (20 tr/1xã, TT x 14xã x 5 năm)
Nguồn mục tiêu quốc gia: 200.000.000
đ (2 năm)
( Kèm theo bảng 3)
Bảng 3:
BẢNG TỔNG HỢP KINH PHÍ ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN TRẠM CƠ SỞ
Đơn vị tính: triệu đồng
Nội dung
đầu tư |
2015 |
2016 |
2017 |
Tổng cộng |
Nguồn
đầu tư |
SL đài |
Số tiền |
SL đài |
Số tiền |
SL
đài |
Số tiền |
1.
Xây dựng mới 4 trạm truyền thanh hữu tuyến( Duy Hải, Duy Phước, Duy Trung,
Duy Trinh) |
02
(Duy Phước, Duy Trinh) |
576 |
01 (Duy Trung) |
288 |
01
(Duy Hải) |
288 |
1.152 |
NS huyện, xã |
2. Bổ
sung, củng cố trạm vô tuyến (11 trạm) |
03
(Sơn, Phước, Trinh) |
225 |
04 (Tân, Phú, Châu,
Nam Phước) |
300 |
04
(Trung, Vinh, Nghĩa, Hải) |
300 |
825 |
NS tỉnh, huyện, xã |
3. Bổ sung, phát triển hữu
tuyến( Duy Thu, Duy Hòa và Duy Thành) |
01(
Duy Thu) |
129 |
01(
Duy Hòa) |
129 |
01(
Duy Thành) |
129 |
387 |
NS
huyện, xã |
TỔNG CỘNG: |
06 |
930 |
06 |
717 |
06 |
717 |
2.364 |
|
Trong đó
NS huyện |
|
303 |
|
303 |
|
394 |
1.000 |
|
NS xã,thị trấn |
|
527 |
|
314 |
|
323 |
1.164 |
|
NS khác ( tỉnh, CTMT …) |
|
100 |
|
100 |
|
|
200 |
|
3. Đánh giá hiệu quả Đề án:
Đề án củng cố và phát
triển hệ thống truyền thanh trên địa bàn huyện Duy Xuyên triển khai thực hiện
sẽ tạo nên một bước phát triển mới cho ngành truyền thanh của huyện nhà, giúp
cho đài huyện và Trạm truyền thanh xã, thị trấn trang bị mới toàn bộ trang
thiết bị, cơ sở vật chất theo hướng hiện đại, bắt kịp với xu thế phát triển của
ngành truyền thanh- truyền hình trong nước. Nâng cao công tác tuyên truyền,
diện phủ sóng, hệ thống loa phủ khắp địa bàn, đáp ứng nhiệm vụ mà Đảng bộ và
nhân dân huyện nhà giao phó.
3.1. Hiệu quả về chính trị:
Đề án được triển khai sẽ
giúp cho hệ thống truyền thanh - truyền hình của huyện được mở rộng, đồng bộ từ
đó đảm bảo tốt công tác tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước, thông tin kịp thời các chủ trương, sự chỉ đạo điều
hành của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể của huyện và địa phương đến mọi
tầng lớp nhân dân. Giúp nhân dân nắm bắt mọi hoạt động về kinh tế chính trị,
văn hóa xã hội, an nnh quốc phòng của huyện để nhân dân phát huy quyền làm chủ,
góp phần xây dựng, tạo nên khối đại đoàn kết toàn dân để xây dựng huyện Duy
Xuyên sớm trở thành huyện công nghiệp; xây dựng 11 xã đạt 19 tiêu chí xã nông
thôn mới; xây dựng thị trấn Nam Phước, xã Duy Nghĩa, xã Duy Hải trở thành đô
thị và xây dựng huyện nông thôn mới vào năm 2020.
3.2. Hiệu quả về kinh tế:
Giúp nhân dân tiếp cận
nhanh thông tin trên tất cả các lĩnh vực từ đó nắm bắt định hướng phát triển
kinh tế, kiến thức khoa học mà áp dụng vào sản xuất để làm giàu, nâng cao đời
sống. Đồng thời khai thác hiệu quả tiềm năng kinh tế, thế mạnh của địa phương,
thúc đẩy công tác xóa đói giảm nghèo trên toàn huyện.
Đề án thực hiện sẽ huy
động nhiều dự án, nguồn vốn xã hội để đầu tư cho việc phát triển cơ sở vật
chất, trang thiết bị truyền thanh - truyền hình trên địa bàn toàn huyện.
3.3. Hiệu quả về văn hóa-xã hội:
Qua hệ thống truyền
thanh sẽ tuyên truyền các hoạt động của huyện, biểu dương gương tốt, việc tốt; phản
ánh những bất cập trong cuộc sống đời thường; phổ biến các kiến thức áp dụng
trong cuộc sống; giúp nhân dân có điều kiện thưởng thụ văn hóa tinh thần. Qua
đó góp phần nâng cao dân trí, giáo dục truyền thống cách mạng, những văn hóa
tốt đẹp của dân tộc, địa phương, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân.
3.4. Đảm bảo về tình hình an ninh chính trị:
Qua hệ thống thông tin
truyền thanh giúp nhân dân nắm bắt thông tin kịp thời, biết cách phòng ngừa,
chủ động chống lại mọi âm mưu diễn biến hòa bình, bạo loạn lật đổ của các thế
lực thù địch, bảo vệ quê hương, đất nước; đề cao cảnh giác phòng chống tội
phạm, gây mất trật tự an ninh xã hội tại địa phương ... xây dựng thôn xóm yên
vui, đoàn kết, phát triển.
4. Tổ chức thực hiện:
4.1.
Phòng Văn hóa - Thông tin huyện:
- Phối hợp với các
phòng, ban liên quan tham mưu UBND huyện ban bành các văn bản hành chính, quy
chế quản lý nhà nước hệ thống truyền thanh cơ sở trên địa bàn huyện một cách
khoa học, thống nhất, đạt hiệu quả cao nhất.
- Có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các
ngành liên quan và các địa phương triển khai thực hiện đề án đạt mục tiêu đề
ra, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
4.2. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện:
-Phối hợp với Phòng
Văn hóa và Thông tin và đài Truyền hình huyện thẩm định, tham mưu UBND huyện bố trí kinh phí trong dự toán kế hoạch hàng năm để
thực hiện đề án.
4.3. Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện:
-Phối hợp với Phòng Văn hóa và Thông tin tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ phụ trách truyền thanh cơ sở và các đối tượng khác
có liên quan.
- Làm việc với Sở
TT&TT tỉnh, Đài PT-TH tỉnh để xin kinh phí hỗ trợ phát triển hệ thống
truyền thanh của Đài huyện và Trạm cơ sở.
- Xây dựng kế hoạch và
tham mưu cho UBND huyện về củng cố, phát triển hệ thống truyền thanh - truyền
hình trên địa bàn huyện.
- Cùng với UBND 14 xã,
thị trấn thảo luận, thống nhất phương án xây dựng trạm truyền thanh sau khi đề
án được duyệt.
4.4. Ủy ban nhân dân 14 xã, thị trấn:
- Căn cứ nhiệm vụ chính
trị, kinh tế, xã hội của địa phương, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện đề
án tại xã.
- Bố trí nguồn kinh phí của xã để triển khai thực hiện
các nội dung của đề án, duy trì hoạt động của Trạm.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng để
thực hiện đề án một cách tiết kiệm, thiết thực, hiệu quả.
- Thường xuyên tạo điều
kiện để hệ thống truyền thanh hoạt động tốt, cử cán bộ làm công tác truyền
thanh tham gia đầy đủ các lớp tập huấn đào tạo và đi học các lớp chuyên ngành,
các lớp chính trị để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, lý luận chính trị.
|
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN DUY XUYÊN |
Phụ lục 1:
BẢNG TỔNG HỢP VỀ THỰC TRẠNG
CƠ SỞ VẬT CHẤT, HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÀI HUYỆN
TT |
Nội dung thực trạng |
Số lượng |
Năm mua sắm, xây dựng |
Chất lượng còn lại (%) |
Ghi chú |
1 |
Máy
phát sóng FM 300W |
01 |
2006 |
40 |
Phát
chính |
3 |
Máy
phát sóng FM 150W |
01 |
1995 |
30 |
Phát
dự phòng |
4 |
Camera
thẻ nhớ |
01 |
2011 |
60 |
Dùng
để ghi hình |
5 |
Camera
thẻ nhớ |
01 |
2013 |
90 |
Dùng
để ghi hình |
5 |
Trụ
Ăng Ten dây néo |
01 |
1997 |
30 |
Cao
44 m |
6 |
Máy
nổ 5KW |
01 |
2012 |
70 |
Sử
dụng khi cúp điện |
7 |
Laptop |
01 |
2012 |
60 |
Dùng
để tác nghiệp lưu động |
8 |
Vi
tính để bàn |
05 |
trước năm 2007 |
30 |
Dùng
để viết tin, bài, sản xuất CT phát thanh |
9 |
Micxer |
01 |
1995 |
30 |
Dùng
để hòa âm |
10 |
Máy
ghi âm MP3 |
04 |
2011
và
2012 |
70 |
Trang
bị cho phóng viên |
11 |
Phòng
phát sóng và thu âm |
01 |
1989 |
30 |
Dùng
để PTV đọc chương trình và đặt máy phát sóng |
12 |
Bàn
dựng hình phi tuyến |
01 |
2011 |
40 |
Dùng
để cộng tác tin, bài, PS T.Hình lê Đài báo cấp trên |
13 |
Máy
phát sóng FM |
01 |
trước năm 2009 |
50 |
Dùng
để truyền thanh trực tiếp |
14 |
Cụm
loa trung tâm |
01 |
2008 |
40 |
Gồm
1 cụm loa + 2 loa 25W |
Phụ lục 2:
BẢNG TỔNG HỢP VỀ THỰC TRẠNG
CƠ SỞ VẬT CHẤT, HẠ TẦNG KỸ
THUẬT TRẠM CƠ SỞ NĂM 2014
STT |
Tên trạm |
Tăng âm
( W) |
Dây dẫn
(km) |
Máy
FM |
Tần
số |
Công suất
( W) |
Loa
(cái) |
Máy vi
tính (cái) |
Máy in
(cái) |
Intetnet |
Kinh phí đầu tư
( triệu) |
01 |
Duy
Thu |
1200 |
5 |
|
|
|
27 |
1 |
1 |
Có |
10 |
02 |
Duy
Phú |
1500 |
9 |
1 |
93.7 |
50 |
50 |
1 |
1 |
Có |
50 |
03 |
Duy
Tân |
500 |
7 |
1 |
97.1 |
50 |
35 |
1 |
1 |
Có |
18 |
04 |
Duy
Hòa |
1000+ 500+1200 |
16 |
|
|
|
55 |
1 |
1 |
Có |
120 |
05 |
Duy
Châu |
500 |
3 |
1 |
100.3 |
100 |
42 |
1 |
0 |
Có |
21 |
06 |
Duy
Trinh |
500+500 |
5 |
1 |
97.4 |
50 |
42 |
1 |
0 |
Có |
26,2 |
07 |
Duy
Sơn |
500 |
9 |
1 |
91.7 |
25 |
41 |
1 |
0 |
Có |
30 |
08 |
Duy
Trung |
500 |
|
1 |
98.6 |
50 |
26 |
1 |
1 |
Có |
22 |
09 |
Nam Phước |
1500+500 |
4 |
1 |
92.6 |
50 |
43 |
1 |
1 |
Có |
23 |
10 |
Duy
Phước |
500+500 |
2 |
1 |
107.6 |
50 |
32 |
1 |
1 |
Có |
36 |
11 |
Duy
Vinh |
500+600 |
4 |
1 |
99.4 |
50 |
64 |
1 |
1 |
Có |
22,7 |
12 |
Duy
Thành |
500+500+
1500 |
10 |
|
|
|
27 |
1 |
1 |
Có |
30 |
13 |
Duy
Nghĩa |
500 |
3 |
1 |
98.2 |
50 |
52 |
1 |
1 |
Có |
25,2 |
14 |
Duy
Hải |
500 |
0 |
1 |
100.4 |
50 |
48 |
1 |
1 |
Có |
23,8 |
Tổng cộng: |
13.700 |
77 |
11 |
|
575 |
584 |
14 |
11 |
14 |
457 |
Phụ
lục 3:
Phụ
lục 3.1:
BẢNG KÊ CHI TIẾT MUA SẮM TRANG
THIẾT BỊ
TRẠM HỮU TUYẾN XÂY DỰNG MỚI, BỔ
SUNG TRẠM HỮU TUYẾN VÀ BỔ SUNG
TRẠM VÔ TUYẾN THEO TỪNG NĂM
Giai đoạn 2015 – 2020
1. Bảng kê chi tiết mua sắm, xây dựng mới 4 trạm
hữu tuyến.
ĐVT: triệu đồng
TT |
Nội dung
đầu tư |
2015 |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
Tổng tiền |
Thông số
kỷ thuật |
SL |
Số tiền |
SL |
Số tiền |
SL |
Số tiền |
SL |
Số tiền |
SL |
Số tiền |
SL |
Số tiền |
1 |
Máy tăng âm 1.200W |
2 |
60 |
1 |
30 |
1 |
30 |
|
|
|
|
|
|
120 |
Hãng
BDC sản xuất, chạy bằng IC |
2 |
Dây truyền thanh |
20
km |
480 |
10
km |
240 |
10
km |
240 |
|
|
|
|
|
|
960 |
Dây
bọc nhưa xoắn (quân đội sản xuất) |
3 |
Loa công cộng |
80 |
36 |
40 |
18 |
40 |
18 |
|
|
|
|
|
|
72 |
Naphutha KT25W-50W |
TỔNG CỘNG
KINH PHÍ PHÁT TRIỂN |
|
576 |
|
288 |
|
288 |
|
|
|
|
|
|
1.152 |
|
(Bằng chữ: Một tỷ một trăm năm mươi hai triệu đồng).
Phụ Lục 3.2
2.Bảng kê chi tiết mua sắm thiết bị bổ sung
cho 11 Trạm truyền thanh vô tuyến
ĐVT:
triệu đồng
TT |
Nội dung
đầu tư |
2015 |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
Tổng tiền |
Thông số
kỷ thuật |
|
SL |
Số tiền |
SL |
Số tiền |
SL |
Số tiền |
SL |
Số tiền |
SL |
Số tiền |
SL |
Số tiền |
|
Hộp
thu FM |
45 |
225 |
60 |
300 |
60 |
300 |
|
|
|
|
|
|
825 |
Model: BW _ 100W |
TỔNG CỘNG KINH PHÍ PHÁT TRIỂN |
45 |
225 |
60 |
300 |
60 |
300 |
|
|
|
|
|
|
825 |
|
(Bằng chữ: Tám trăm hai mươi lăm triệu đồng y).
Phụ
lục 3.3
3.Bảng kê chi tiết mua sắm thiết bị bổ sung
cho 3 trạm hữu tuyến
ĐVT: triệu đồng
TT |
Nội dung
đầu tư |
2015 |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
Tổng tiền |
Thông số
kỷ thuật |
SL |
Số tiền |
SL |
Số tiền |
SL |
Số tiền |
SL |
Số tiền |
SL |
Số tiền |
SL |
Số tiền |
1 |
Dây truyền thanh |
5 Km |
120 |
5 Km |
120 |
5 Km |
120 |
|
|
|
|
|
|
360 |
Dây bọc nhưa xoắn (quân đội sản
xuất) |
2 |
Loa công cộng |
20 |
9 |
20 |
9 |
20 |
9 |
|
|
|
|
|
|
27 |
Naphutha KT25W-50W |
TỔNG CỘNG KINH PHÍ
PHÁT TRIỂN |
|
129 |
|
129 |
|
129 |
|
|
|
|
|
|
387 |
|
(Bằng chữ: Ba trăm tám mươi bảy triệu đồng
y).