QUYẾT ĐỊNH
Ban hành
Quy chế hoạt động
của Trạm truyền thanh cơ sở trên
địa bàn huyện Duy Xuyên
ỦY
BAN NHÂN DÂN HUYỆN DUY XUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Báo chí ngày
28/12/1989; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật báo chí ngày 12/6/1999;
Căn cứ Luật Tần số vô tuyến
điện ngày 04/12/2009;
Căn cứ Thông tư Liên tịch
số 17/2010/TTLT-BTTTT-BNV ngày 27/7/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ
Nội vụ hướng dẫn thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh và Truyền hình
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Đài
Truyền thanh - Truyền hình thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Xét đề nghị của Trưởng
Phòng Văn hóa và Thông tin huyện Duy Xuyên tại Tờ trình số:157/TTr-VHTT
ngày 16 tháng 9 năm 2013 và Trưởng Phòng nội
vụ huyện Duy Xuyên.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Trạm truyền thanh cơ sở trên
địa bàn huyện Duy Xuyên.
Điều 2. Trong thời hạn ba
(03) tháng kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, Ủy ban nhân dân các
xã, thị trấn có trách nhiệm tổ chức lại mô hình tổ chức và hoạt động của Trạm
truyền thanh cơ sở: ban hành quyết định về nhân sự, cơ cấu tổ chức của Trạm
truyền thanh cơ sở, đồng thời ban hành Quy chế hoạt động của trạm truyền thanh
cơ sở đảm bảo cụ thể, rõ ràng, phù hợp với các quy định của Quy chế ban hành
kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân huyện, Trưởng Phòng Văn hóa và Thông tin huyện; Trưởng Phòng Nội
vụ huyện; Trưởng Đài Truyền
thanh- Truyền hình huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn, cán bộ
phụ trách trạm truyền thanh cơ sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành./.
Nơi nhận:
-VP UBND tỉnh;
- Sở Thông tin và Truyền thông;
- Đài PT-TH QN;
- TT: TU, HĐND, UBND huyện;
- Như Điều 3;
-
Lưu: VT, L(10 b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
(đã ký)
Lê Trung Hoa |
QUY CHẾ
Hoạt động của Trạm
truyền thanh cơ sở trên địa bàn huyện DuyXuyên
(Ban hành kèm theo Quyết
định số: 3997/QĐ-UBND ngày 23 / 9 /2013 của Uỷ ban nhân dân huyện Duy
Xuyên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định mô hình và cơ chế hoạt động của trạm truyền
thanh cơ sở (trạm truyền thanh xã, thị trấn) trên địa bàn huyện Duy Xuyên.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1.
Cán bộ phụ trách Trạm truyền thanh cơ sở, các thành viên Ban biên tập của Trạm
truyền thanh cơ sở; UBND các xã, thị trấn và các cá nhân có liên quan thuộc đối
tượng điều chỉnh của Quy chế này.
2. Các cụm loa truyền thanh do Đài Truyền thanh – Truyền hình
huyện quản lý và cụm loa truyền thanh nội bộ của các cơ quan, doanh nghiệp, đơn
vị lực lượng vũ trang trên địa bàn huyện không thuộc đối tượng áp dụng của Quy
chế này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Trạm truyền thanh cơ sở là trạm truyền thanh của xã, thị trấn
do Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trực tiếp quản lý nhân sự, máy móc thiết bị và
kinh phí hoạt động. Có 2 loại: Trạm truyền thanh hữu tuyến và Trạm truyền thanh
vô tuyến FM.
2. Trạm truyền thanh hữu tuyến là trạm sử dụng phương thức truyền
dẫn tín hiệu âm thanh bằng đường dây dẫn.
3. Trạm truyền thanh vô tuyến là trạm sử dụng phương thức truyền
dẫn tín hiệu âm thanh thông qua việc sử dụng tần số.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
CỦA TRẠM TRUYỀN THANH CƠ SỞ
Điều 4. Chức năng
1. Trạm Truyền thanh cơ sở là kênh thông tin tuyên truyền chủ
trương của Đảng đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước là cầu nối trực
tiếp giữa Đảng, chính quyền và người dân ở cơ sở.
2. Trạm truyền thanh cơ sở là kênh thông tin phục vụ đáp ứng nhu cầu
của xã hội, nâng cao nhận thức về các kiến thức trong mọi lĩnh vực: khoa học,
kỹ thuật, đời sống, giáo dục, văn hóa, sản xuất, pháp luật…
Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tiếp âm, tiếp sóng đài cấp trên (Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Phát thanh –
Truyền hình Quảng Nam, Đài Truyền thanh – Truyền hình huyện Duy Xuyên) phục vụ
nhu cầu tiếp nhận thông tin của nhân dân theo quy định của pháp luật. Thực hiện thời gian tiếp âm, truyền thanh
theo hướng dẫn của cơ quan quản lý Nhà nước về thông tin và truyền thông và kế
hoạch hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp xã, thị trấn. Đảm bảo không phát chèn,
phát trùng giờ chương trình truyền thanh tự sản xuất, thông báo, thông tin của
xã, thị trấn vào các chương trình thời sự của Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Phát
thanh - Truyền hình Quảng Nam và Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện Duy
Xuyên.
2. Sản xuất và phát sóng chương trình truyền thanh bằng tiếng Việt trên hệ
thống loa truyền thanhnhằm tuyên truyền đường
lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tập trung vào sự chỉ đạo,
điều hành của cấp ủy, chính quyền địa phương, các hoạt động tại cơ sở, phổ biến
kiến thức khoa học kỹ thuật, kinh tế, văn hóa, xã hội, công tác an ninh trật
tự, gương người tốt việc tốt, điển hình tiên tiến tới nhân dân trên
địa bàn cấp xã, thị trấn theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp, cộng tác tin, bài với Đài Truyền thanh
– Truyền hình huyện.
4. Lưu trữ các chương trình truyền thanh tự
sản xuất đã được Ban biên tập kiểm duyệt.
5. Thực hiện các quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện (đối
với Trạm truyền thanh vô tuyến).
6. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do UBND
xã, thị trấn giao theo quy định của pháp luật.
Chương III
MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
CỦA TRẠM TRUYỀN THANH CƠ SỞ
Điều 6. Vị trí và mô hình tổ chức
1. Trạm truyền thanh cơ sở do UBND cấp xã,
thị trấn trực tiếp quản lý, thực hiện chức năng tuyên truyền, điều hành của cấp
ủy, chính quyền cấp xã, thị trấn.
2. Trạm truyền thanh cơ sở chịu sự quản lý trực tiếp của UBND xã,
thị trấn, sự quản lý nhà nước của Phòng Văn hóa và Thông tin và sự hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ kỹ thuật của Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện.
3.
Trạm truyền thanh cơ sở có Ban biên tập với số lượng từ 03 đến 05 người. Trong đó: Trưởng ban biên tập là lãnh đạo UBND
xã, thị trấn; phó Trưởng ban biên tập là cán bộ phụ trách Trạm truyền thanh xã,
thị trấn; các thành viên ban biên tập do Trưởng ban biên tập đề xuất nhưng
phải đảm bảo có kiến thức, kinh nghiệm trong việc xử lý thông tin, biên tập nội
dung đáp ứng hoạt động của trạm.
4.
Trạm truyền thanh cơ sở có 01-02 là cán bộ không chuyên trách cấp xã, thị trấn
phụ trách và được áp dụng các chế
độ,chính sách theo quy định của pháp luật. Cán bộ phụ
trách Trạm truyền thanh cơ sở do Ủy ban nhân dân xã, thị trấn quyết định và là thành viên của ban biên tập; đồng thời phải
có ý thức kỷ luật tốt, có trách nhiệm với công việc được giao; có kinh
nghiệm trong hoạt động thông tin tuyên truyền; nắm chắc quy trình, kỹ thuật
quản lý, vận hành máy móc, thiết bị
của Trạm truyền thanh cơ sở.
Điều 7. Kinh phí hoạt động
1. Kinh phí hoạt động của Trạm truyền thanh
cơ sở bao gồm kinh phí chi cho cán bộ phụ trách Trạm truyền thanh cơ sở,
kinh phí chi hoạt động của trạm.
2. Nguồn kinh phí chi cho hoạt động của Trạm
truyền thanh cơ sở do UBND xã, thị trấn quyết định.
3. Kinh phí sửa chữa, mua sắm lớn vượt quá
khả năng thì Ủy ban nhân dân xã, thị trấn lập dự toán kinh phí gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện thẩm định và trình Ủy ban nhân dân
huyện xem xét, quyết định.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA BAN BIÊN TẬP
VÀ CỦA CÁC THÀNH VIÊN BAN BIÊN TẬP
Điều 8. Trách nhiệm của ban biên tập
1. Xây dựng kế hoạch hoạt động sản xuất, phát
sóng và thời gian tiếp âm, tiếp sóng của Trạm truyền thanh cơ sở hàng năm và
triển khai thực hiện kế hoạch đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
2. Xây dựng quy chế hoạt động trong đó phân
công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên.
3. Tổ chức mạng lưới cộng tác viên cho Trạm
truyền thanh cơ sở.
4. Thực hiện các nhiệm vụ do Uỷ ban nhân dân
xã, thị trấn phân công.
Điều 9. Trách nhiệm của Trưởng ban biên
tập
1. Điều hành, quản lý, phụ trách chung hoạt
động sản xuất, phát sóng và thời gian tiếp âm, tiếp sóng của Trạm truyền thanh
cơ sở và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân xã, thị trấn về toàn bộ hoạt
động của ban biên tập.
2. Phê duyệt nội dung thông tin trước khi
phát trên hệ thống Trạm truyền thanh cơ sở; ký xác nhận bản thảo nội dung thông
tin đã kiểm duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin đó.
3. Chủ trì tổ chức họp ban biên tập theo từng
quý để đánh giá hoạt động của trạm và triển khai các nội dung tuyên truyền
trong thời gian tiếp theo.
4. Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với các
cá nhân trong ban biên tập theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Trách nhiệm của Phó trưởng ban biên
tập
1. Chủ trì tham mưu, đề xuất và triển khai
thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ của Trạm truyền thanh cơ sở và chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân xã, thị trấn và Trưởng ban biên
tập về các nhiệm vụ được giao.
2. Chủ trì biên tập, dàn dựng chương trình,
thực hiện phát tin, bài, thông báo đã qua kiểm duyệt.
3. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
hoạt động chuyên môn nghiệp vụ và kỹ thuật của Trạm truyền thanh tại địa
phương.
4. Quản lý, vận hành kỹ thuật tăng âm, máy
phát, hệ thống loa, cụm loa không dây thuộc phạm vi quản lý.
5. Lập biên bản báo cáo Uỷ ban nhân dân xã, thị
trấn và Trưởng ban biên tập khi máy móc, thiết bị của Trạm truyền thanh cơ sở
gặp sự cố kỹ thuật không thể tự sửa chữa.
6. Chủ trì tham mưu thực hiện kinh phí chi hoạt
động thường xuyên của Trạm truyền thanh cơ sở.
7. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân xã, thị trấn
củng cố nâng cấp, phát triển hệ thống truyền thanh cơ sở; xây dựng và phát
triển lực lượng cộng tác viên nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Trạm.
8. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo
đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng ban
biên tập phân công.
10. Được hưởng phụ cấp hàng tháng theo quy
định của pháp luật.
Điều 11. Trách nhiệm của các thành viên ban
biên tập
1. Tham gia biên tập nội dung chương trình
truyền thanh và các thông báo do Trạm truyền thanh cơ sở tự sản xuất.
2. Viết và cộng tác tin, bài với Trạm truyền
thanh cơ sở, Đài Truyền thanh – Truyền hình huyện.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng ban
biên tập phân công.
Điều 12: Những nội dung không được phát trên
Trạm truyền thanh cơ sở
1. Tuyên truyền chống lại Nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc.
2. Tuyên truyền, kích động chiến tranh xâm
lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước; kích động bạo lực;
truyền bá tư tưởng phản động, lối sống dâm ô, đồi trụy, hành vi tội ác, tệ nạn
xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục.
3. Tiết lộ bí mật của Đảng, Nhà nước, bí mật
quân sự, an ninh kinh tế, đối ngoại, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác
do pháp luật quy định.
4. Xuyên tạc sự thật lịch sử; phủ nhận thành
tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, vĩ nhân, anh hùng dân tộc; vu khống, xúc phạm
uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN
Điều 13. Trách nhiệm của Phòng Văn hóa và
Thông tin huyện
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối
với các Trạm truyền thanh cơ sở trên địa bàn. Hướng dẫn thủ tục hành chính về
tần số vô tuyến điện theo quy định, hướng dẫn cơ sở xây dựng Quy chế hoạt động
Trạm truyền thanh.
2. Theo dõi, hướng dẫn hoạt động và phối hợp
định hướng thông tin tuyên truyền đối với các Trạm truyền thanh cơ sở.
3. Phối hợp với Đài Truyền thanh – Truyền
hình huyện tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho Trạm truyền thanh cơ sở.
4. Tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động của
Trạm truyền thanh cơ sở trên địa bàn quản lý.
5. Đề xuất với Sở Thông tin và Truyền thông
tỉnh tổ chức các cuộc thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các Trạm truyền thanh cơ sở trên địa bàn quản lý khi vượt quá thẩm
quyền quy định.
6. Đề xuất thi đua khen thưởng hàng năm cho
các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động truyền thanh cơ sở theo quy định của pháp luật.
7. Quản lý, đánh giá, báo cáo định kỳ 6 tháng
1 lần hoặc báo cáo đột xuất tình hình hoạt động của trạm truyền thanh cơ sở trên địa bàn cho Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện.
Điều 14. Trách nhiệm của Đài Truyền thanh –
Truyền hình huyện
1. Chịu trách nhiệm hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ cho các Trạm truyền thanh cơ sở trên địa bàn huyện.
2. Phối hợp với Phòng Văn hóa và Thông tin
tham mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện thẩm định và đề xuất hoạt động củng cố, nâng cấp hệ thống truyền thanh cơ sở trên địa bàn,
phối hợp với các ngành liên quan thẩm định thiết bị kỹ thuật để sửa chữa, mua sắm do Ủy ban nhân dân xã đề xuất thị trấn đề xuất.
3. Cử cán bộ phụ trách kỹ thuật theo dõi,
giúp đỡ hoạt động của các Trạm truyền thanh cơ sở.
4. Phối hợp với Phòng Văn hóa và Thông tin
huyện tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho các Trạm truyền thanh cơ sở.
5. Theo dõi hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ
của các Trạm truyền thanh và báo cáo định kỳ 6 tháng 1 lần hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thông
tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện.
Điều 15. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã,
thị trấn
1. Quản lý trực tiếp, toàn diện hoạt động của
Trạm truyền thanh cơ sở và chịu trách nhiệm trước UBND huyện về hoạt động của Trạm truyền thanh thuộc phạm vi quản lý.
2. Ban hành quy định hoạt động của Trạm
truyền thanh cơ sở phù hợp với các quy định của Quy chế này.
3. Xây dựng kế hoạch hoạt động của Trạm
truyền thanh cơ sở hàng năm để triển khai thực hiện.
4. Báo cáo định kỳ 6 tháng 1 lần hoặc báo cáo
đột xuất về tình hình hoạt động của Trạm truyền thanh cơ sở thuộc phạm vi quản lý cho Phòng Văn hóa và Thông tin huyện.
5. Ban hành các quyết định về nhân sự, cơ cấu
tổ chức của Trạm truyền thanh cơ sở.
Chương VI
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 16. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân chấp hành nghiêm túc các
quy định của Quy chế này sẽ được cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định
của Nhà nước.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy
chế này thì tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật, xử
phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật
hiện hành.
Điều 17. Điều khoản thi hành
1. Phòng Văn hóa và Thông
tin huyện chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Quy chế này của các Trạm truyền thanh và thực hiện chế độ báo cáo 6 tháng,
1 năm với Sở Thông tin và Truyền Thông tỉnh và UBND huyện.
2. Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện, UBND các
xã, thị trấn chịu
trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, triển khai thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện có vấn đề vướng mắc
đề nghị các
đơn vị phản
ánh bằng văn bản về UBND huyện (thông qua Phòng Văn
hóa và Thông tin) để phòng tổng hợp báo cáo UBND huyện xem xét, sửa đổi, bổ sung
phù hợp./.
Nơi nhận:
- Sở TT&TT QN (b/c);
- Đài PT-TH QN;
- TTTV, TT.HĐND huyện
(b/c);
- Ban Tuyên giáo Huyện
ủy;
- Phòng VH&TT;
TC-KH;
Đài TT-TH huyện;
- UBND các xã, thị
trấn;
- Như Điều 3;
- C.PVP, CV;
- Lưu VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
(Đã
ký)
Lê Trung Hoa |