Ngày 15/6/2015 Bộ tài chính bàn hành Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng
dẫn luật thuế GTGT và Luật thuế TNCN. Theo đó, việc quản lý thuế
hộ, cá nhân kinh doanh có những điểm thay đổi. Chi cục Thuế xin trân trọng giới
thiệu đến hộ, cá nhân kinh doanh trên địa bàn huyện:
Ông Trần Văn Bảy- Chi cục trưởng Chi cục thuế Duy Xuyên phát biểu tại hội nghị tuyên dương người nộp thuế
Tính thuế đối với hộ,
cá nhân kinh doanh
Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán kinh
doanh không trọn năm (không đủ 12 tháng trong năm dương lịch),
để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN là doanh thu tính thuế TNCN của một năm (12 tháng); doanh thu tính
thuế thực tế để xác định số thuế phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với
số tháng thực tế kinh doanh. Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán đã được cơ quan
thuế thông báo số thuế khoán phải nộp, nếu kinh doanh không trọn năm thì cá
nhân được giảm thuế khoán phải nộp tương ứng với số tháng ngừng/nghỉ kinh doanh
trong năm.
Tỷ lệ tính thuế trên doanh thu theo từng
lĩnh vực như sau:
Phân phối, cung cấp hàng hóa: tỷ lệ thuế
giá trị gia tăng là 1%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 0,5%.
Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật
liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 2%.
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng
hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 3%;
tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1,5%.
Hoạt động kinh doanh khác: tỷ lệ thuế giá
trị gia tăng là 2%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1%.
Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo
từng lần phát sinh thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định
cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN
là tổng doanh thu từ kinh doanh trong năm dương lịch.
Trường hợp cá nhân kinh doanh nhiều lĩnh
vực, ngành nghề thì cá nhân thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính
trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề.
Xác định doanh thu thuế khoán đối với cá nhân kinh doanh
Doanh thu tính thuế khoán đối với cá nhân
nộp thuế khoán là doanh thu được ổn định trong 01 năm. Trường hợp cơ quan thuế
có căn cứ xác định doanh thu khoán thay đổi từ 50% trở lên so với mức doanh thu
đã khoán, thì cơ quan thuế xác định lại doanh thu khoán và mức thuế khoán theo
quy định.
Cá nhân nộp thuế khoán tự xác định doanh
thu tính thuế khoán trong năm để làm cơ sở xác định số thuế phải nộp trên tờ
khai mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư. Trường hợp cá nhân kinh doanh
không xác định được doanh thu khoán, không nộp hồ sơ khai thuế hoặc doanh thu
tính thuế khoán xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế
có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về
quản lý thuế.
Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử
dụng hoá đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh
thu khoán và doanh thu trên hoá đơn.
Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán
ngừng/nghỉ kinh doanh thì thông báo ngừng/nghỉ kinh doanh đến cơ quan thuế chậm
nhất là một ngày trước khi ngừng/nghỉ kinh doanh.
Nguyên tắc khai thuế và hồ sơ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh
Cá nhân nộp thuế từng lần phát sinh khai
thuế GTGT, thuế TNCN theo từng lần phát sinh nếu có tổng doanh thu kinh doanh trong năm dương
lịch trên 100 triệu đồng.
Cá nhân nộp thuế theo từng lần phát sinh
nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (thường trú hoặc tạm
trú).
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần
phát sinh chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh
doanh thu tính thuế.
Lưu ý: Cá nhân kinh doanh sử dụng thường xuyên từ 10 lao động trở lên phải
thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Tính
thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản
Đối với cá nhân cho thuê tài sản thì mức
doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT
và không phải nộp thuế TNCN là tổng doanh thu phát sinh trong năm
dương lịch của các hợp đồng cho thuê tài sản.
Doanh thu tính thuế TNCN
đối với hoạt động cho thuê tài sản bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên
cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.
Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản
trước cho nhiều năm thì doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập
cá nhân xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
Khai thuế TNCN đối với cá nhân cho thuê tài sản
Cá nhân khai thuế theo từng hợp đồng hoặc
khai thuế cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản cho thuê tại địa bàn
có cùng cơ quan thuế quản lý.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá
nhân khai thuế theo kỳ hạn thanh toán chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi)
của quý tiếp theo quý bắt đầu thời hạn cho thuê.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá
nhân khai thuế một lần theo năm chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày
kết thúc năm dương lịch.
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuê tài sản
của cá nhân có trách nhiệm khấu trừ thuế GTGT, thuế TNCN trước khi trả thu nhập trên 100 triệu
đồng/năm cho cá nhân cho thuê tài sản nếu trong hợp đồng thuê có thoả thuận bên
đi thuê là người nộp thuế thay.
Hiệu lực thi hành Thông tư
số 92/2015/TT-BTC kể
từ ngày 30/7/2015./.
Nguyễn Ngọc Châu