A+ A A-

Hướng dẫn lập tờ khai tổng hợp thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp (SDĐPNN)

         Nhằm tạo thuận lợi cho hộ gia đình, cá nhân trong việc lập Tờ khai tổng hợp thuế SDĐPNN, Chi cục Thuế huyện Duy Xuyên lựa chọn và giới thiệu những nội dung về lập Tờ khai tổng hợp thuế SDĐPNN để hộ gia đình, cá nhân tham khảo thực hiện.

     

         I. Căn cứ pháp lý:

 

- Luật Thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp số 48/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010.

- Nghị định số 53/2011/NĐ-CP ngày 01/7/2011 v/v Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

- Thông tư số 153/2011/TT-BTCngày 11/11/2011, của Bộ Tài chính, Hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; Thông tư số 156/2013 /TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính, Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.

         II. Các trường hợp phải lập tờ khai tổng hợp (Điểm a3, a4 và a5, Khoản 2.2, Điều 16, TT153/2011/TT-BTC)

          - Trường hợp NNT có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện và không có thửa đất nào vượt hạn mức nhưng tổng diện tích các thửa đất chịu thuế vượt quá hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất: NNT phải thực hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa đất, nộp tại UBND cấp xã nơi có đất chịu thuế và lập tờ khai tổng hợp thuế nộp tại Chi cục Thuế nơi NNT chọn để làm thủ tục kê khai tổng hợp.

- Trường hợp NNT có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện khác nhau và chỉ có một (01) thửa đất  vượt hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất thì NNT phải thực hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa đất, nộp tại UBND cấp xã nơi có đất chịu thuế và  phải lập tờ khai tổng hợp  tại Chi cục Thuế nơi có thửa đất ở vượt hạn mức.

          - Trường hợp NNT có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện và có thửa đất vượt hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất thì NNT phải thực hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa đất và nộp tại UBND cấp xã nơi có đất chịu thuế; đồng thời lựa chọn Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế vượt hạn mức để thực hiện lập tờ khai tổng hợp.

III. Các trường hợp không phải kê khai(Điểm a1 và a2, Khoản 2.2, Điều 16, TT153/2011/TT-BTC)

          Trường hợp NNT có quyền sử dụng đối với một (01) thửa đất hoặc nhiều thửa đất tại cùng một quận, huyện nhưng tổng diện tích đất chịu thuế không vượt hạn mức đất ở tại nơi có quyền sử dụng đất thì NNT thực hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa đất, nộp tại UBND cấp xãvà không phải lập tờ khai thuế tổng hợp.

Trường hợp NNT có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện khác nhau nhưng không có thửa đất nào vượt hạn mức và tổng diện tích các thửa đất chịu thuế không vượt quá hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất thì NNT phải thực hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa đất, nộp tại UBND cấp xã nơi có đất chịu thuế và không phải lập tờ khai tổng hợp thuế.

         IV. Về Biểu thuế suất (Điều 7,TT153/2011/TT-BTC)

Bậc thuế

Diện tích đất tính thuế (m2)

Thuế suất (%)

1

Diện tích trong hạn mức

0,03

2

Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức

0,07

3

Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức

0,15

V. Về Kê khai nộp thuế (Điểm a6, Khoản 2.2, Điều 16, TT153/2011/TT-BTC)

Chậm nhất là ngày 31/3 của năm dương lịch tiếp theo, NNT lập Tờ khai tổng hợp thuế (theo mẫu số 03/TKTH-SDDPNN Ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013 /TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính) nộp tại Chi cục Thuế nơi thực hiện kê khai tổng hợp.

NNT tự xác định phần chênh lệch giữa số thuế phải nộp theo quy định, với số thuế phải nộp trên Tờ khai đã kê khai; đồng thời nộp đầy đủ số tiền thuế chênh lệch vào NSNN.

                                                                               Tuyết Vân

DSVH THẾ GIỚI MỸ SƠN

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH

HỌC, LÀM THEO LỜI BÁC

AN TOÀN GIAO THÔNG

XÂY DỰNG ĐẢNG

 

Liên kết website

Thông tin cần biết

LỊCH VẠN NIÊN

Thăm dò ý kiến

Bạn thấy Portal đã đầy đủ chưa?

Đầy đủ dịch vụ - 50%
Chưa đầy đủ - 16.7%
Cần phải bổ sung thêm - 33.3%

Total votes: 6
The voting for this poll has ended on: 11 10 2016 - 00:00

Thống kê truy cập

19813608
Hôm nay
Hôm qua
8981
8748