Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 41/2013/TT-BTC
hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10.9.2012 và
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 143/2003/NĐ-CP ngày 28.11.2003 của
Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai
thác và Bảo vệ công trình thủy lợi.
Theo đó, miễn thủy lợi phí đối với toàn bộ diện tích đất
nông nghiệp phục vụ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm; diện tích đất có quy
hoạch, kế hoạch trồng ít nhất 1 vụ lúa trong năm hoặc diện tích đất có quy
hoạch, kế hoạch trồng cây hàng năm nhưng thực tế có trồng ít nhất một vụ lúa
trong năm; diện tích đất làm muối.
Miễn thủy lợi phí đối với diện tích đất nông nghiệp trong
hạn mức giao đất nông nghiệp cho các đối tượng sau: Hộ gia đình, cá nhân nông
dân được Nhà nước giao hoặc công nhận đất để sản xuất nông nghiệp, gồm cả đất
được thừa kế, cho tặng, nhận chuyển quyền sử dụng đất (Hộ gia đình, cá nhân
nông dân bao gồm những người có hộ khẩu thường trú tại địa phương; những người
có nguồn sống chính bằng sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối
được UBND cấp xã, phường, thị trấn xác nhận là cư trú lâu dài tại địa phương
nhưng chưa có hộ khẩu thường trú; những hộ gia đình, cá nhân trước đây hoạt động
trong các ngành nghề phi nông nghiệp và có hộ khẩu thường trú tại địa phương
nay không có việc làm; cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, công nhân và bộ
đội nghỉ mất sức hoặc nghỉ việc do sắp xếp lại sản xuất, tinh giản biên chế
hưởng trợ cấp một lần hoặc hưởng trợ cấp một số năm về sống thường trú tại địa
phương; con của cán bộ, công chức, viên chức, công nhân sống tại địa phương đến
tuổi lao động nhưng chưa có việc làm)
.
Miễn thủy lợi phí đối với hộ gia đình, cá nhân là xã viên
hợp tác xã sản xuất nông nghiệp đã nhận đất giao khoán ổn định của hợp tác xã,
nông trường quốc doanh (hoặc các công ty nông nghiệp chuyển đổi từ nông trường
quốc doanh) để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật; hộ gia đình,
cá nhân là nông trường viên đã nhận đất giao khoán ổn định của nông trường quốc
doanh để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật (nông trường viên bao
gồm cán bộ, công nhân, viên chức đang làm việc cho nông trường quốc doanh); hộ
gia đình có người đang làm việc cho nông trường quốc doanh hoặc đã nghỉ hưu,
nghỉ mất sức lao động, được hưởng chế độ đang cư trú trên địa bàn; hộ gia đình
có nhu cầu trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản đang cư trú trên
địa bàn; hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp có quyền sử dụng đất nông
nghiệp góp đất của mình để thành lập hợp tác xã sản xuất nông nghiệp theo quy
định của Luật Hợp tác xã...