Dự thảo
QUY CHẾ
Hoạt động của Trạm truyền thanh cơ sở trên
địa bàn huyện Duy Xuyên
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-UBND ngày / /2013
của
Uỷ ban nhân dân huyện Duy Xuyên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy
chế này quy định mô hình và cơ chế hoạt động của trạm truyền thanh cơ sở (trạm
truyền thanh xã, thị trấn) trên địa bàn huyện Duy Xuyên.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ phụ trách Trạm truyền thanh
cơ sở, các thành viên Ban biên tập của Trạm truyền thanh cơ sở; UBND các xã, thị
trấn và các cá nhân có liên quan thuộc đối tượng điều chỉnh của Quy chế này.
2.
Các cụm loa truyền thanh do Đài Truyền thanh – Truyền hình huyện quản lý và cụm
loa truyền thanh nội bộ của các cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị lực lượng vũ
trang trên địa bàn huyện không thuộc đối tượng áp dụng của Quy chế này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1.
Trạm truyền thanh cơ sở là trạm truyền thanh của xã, thị trấn do Ủy ban nhân
dân xã, thị trấn trực tiếp quản lý nhân sự, máy móc thiết bị và kinh phí hoạt
động. Có 2 loại: Trạm truyền thanh hữu tuyến và Trạm truyền thanh vô tuyến FM.
2.
Trạm truyền thanh hữu tuyến là trạm sử dụng phương thức truyền dẫn tín hiệu âm
thanh bằng đường dây dẫn.
3.
Trạm truyền thanh vô tuyến là trạm sử dụng phương thức truyền dẫn tín hiệu âm
thanh thông qua việc sử dụng tần số.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
CỦA TRẠM TRUYỀN THANH CƠ SỞ
Điều 4. Vị trí và chức năng
1.
Trạm truyền thanh cơ sở do UBND cấp xã, thị trấn trực tiếp quản lý, thực hiện
chức năng tuyên truyền, điều hành của cấp ủy, chính quyền cấp xã, thị trấn.
2.
Trạm truyền thanh cơ sở chịu sự quản lý trực tiếp của UBND xã, thị trấn, sự
quản lý nhà nước của Phòng Văn hóa - Thông tin và sự hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ kỹ thuật của Đài Truyền thanh – Truyền hình huyện.
Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn
1.
Tiếp âm, tiếp
sóng đài cấp trên (Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài
Phát thanh – Truyền hình Quảng Nam, Đài Truyền thanh – Truyền hình huyện Duy
Xuyên) phục vụ nhu cầu tiếp nhận thông tin của nhân dân theo quy định của pháp
luật. Thực hiện thời gian tiếp âm, truyền thanh theo hướng dẫn
của cơ quan quản lý Nhà nước về thông tin và truyền thông và kế hoạch hoạt động
của Ủy ban nhân dân cấp xã, thị trấn. Đảm bảo không phát chèn, phát trùng giờ
chương trình truyền thanh tự sản xuất, thông báo, thông tin của xã, thị trấn
vào các chương trình thời sự của Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Phát thanh -
Truyền hình Quảng Nam và Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện Duy Xuyên.
2.Sản xuất và phát sóng chương
trình truyền thanh bằng tiếng Việt trên hệ thống loa truyền thanh nhằm tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, tập trung vào sự chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền địa
phương, các hoạt động tại cơ sở, phổ biến kiến thức khoa học kỹ thuật, kinh tế,
văn hóa, xã hội, công tác an ninh trật tự, gương người tốt việc tốt, điển hình
tiên tiến tới nhân dân trên địa bàn cấp
xã, thị trấn theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp, cộng tác tin, bài với Đài Truyền thanh – Truyền
hình huyện.
4. Lưu trữ các chương trình truyền thanh tự sản xuất đã
được Ban biên tập kiểm duyệt.
5. Thực hiện các quy định của pháp luật về tần số vô tuyến
điện (đối với Trạm truyền thanh vô tuyến).
6. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do UBND xã, thị trấn giao theo quy định của pháp luật.
Chương III
MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
CỦA TRẠMTRUYỀN THANH CƠ SỞ
Điều 6. Mô hình tổ chức
1. Trạm truyền thanh cơ sở có
Ban biên tập với số lượng từ 03 đến 05 người. Trong đó: Trưởng ban biên tập là lãnh đạo UBND xã, thị trấn; phó Trưởng ban biên tập là cán bộ phụ trách Trạm truyền thanh xã, thị trấn; các thành viên ban biên tập do Trưởng
ban biên tập đề xuất nhưng phải đảm bảo có kiến thức, kinh nghiệm trong việc xử
lý thông tin, biên tập nội dung đáp ứng hoạt động của trạm.
2. Trạm truyền thanh cơ sở có
01-02 cán bộ phụ tráchgiữ chức danh là
cán bộ không chuyên trách cấp xã, thị trấn và được áp dụng các chế độ,
chính sách theo quy định của pháp luật. Cán bộ phụ trách Trạm truyền thanh cơ sở do Ủy ban nhân dân huyện quyết định theo đề nghị của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn là thành viên của ban biên tập; đồng thời phải có ý thức kỷ luật tốt, có trách nhiệm với công việc được giao; có kinh nghiệm trong hoạt động
thông tin tuyên truyền; nắm chắc quy trình, kỹ thuật quản lý, vận hành máy móc,
thiết bị của Trạm truyền thanh cơ sở.
Điều 7. Kinh phí hoạt động
1. Kinh phí hoạt động của Trạm truyền thanh cơ sở bao gồm kinh phí chi cho cán bộ phụ trách Trạm truyền thanh cơ sở, kinh phí chi hoạt động thường xuyên.
2. Nguồn kinh phí chi cho hoạt
động của Trạm truyền thanh cơ sở do UBND huyện quyết định phân bổ hàng năm.
3. Kinh phí sửa chữa, mua sắm
lớn vượt quá khả năng thì Ủy ban nhân dân xã, thị
trấn lập dự toán
kinh phí gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện thẩm định và trình Ủy ban nhân
dân huyện xem xét, quyết định.
Chương
IV
TRÁCH NHIỆM CỦA
BAN BIÊN TẬP
VÀ CỦA CÁC THÀNH
VIÊN BAN BIÊN TẬP
Điều 8. Trách
nhiệm của ban biên tập
1. Xây dựng kế hoạch hoạt động sản
xuất, phát sóng và thời gian tiếp âm, tiếp sóng của Trạm truyền thanh cơ sở hàng năm và triển khai thực hiện kế hoạch đảm bảo chất
lượng, hiệu quả.
2. Xây dựng quy chế hoạt động trong đó
phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên.
3. Tổ chức mạng lưới cộng tác
viên cho Trạm truyền thanh cơ sở.
4. Thực hiện các nhiệm vụ do Uỷ
ban nhân dân xã, thị trấn phân công.
Điều 9. Trách
nhiệm của Trưởng ban biên tập
1. Chỉ đạo, điều hành, quản lý, phụ
trách chung hoạt động sản xuất, phát sóng và thời gian tiếp âm, tiếp sóng của Trạm truyền thanh cơ sở và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân xã, thị trấn về toàn bộ hoạt động của ban biên tập.
2. Phê duyệt nội dung thông tin trước
khi phát trên hệ thống Trạm truyền thanh cơ sở; ký xác nhận bản thảo nội dung thông tin đã kiểm duyệt và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin đó.
3. Chủ trì tổ chức họp ban biên tập
theo từng quý để đánh giá hoạt động của trạm và triển khai các nội dung
tuyên truyền trong thời gian tiếp theo.
4. Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối
với các cá nhân trong ban biên tập theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Trách
nhiệm của Phó trưởng ban biên tập
1. Chủ trì tham mưu, đề xuất
và triển khai thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ của Trạm truyền thanh cơ sở và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân xã, thị trấn và Trưởng ban biên tập về các nhiệm vụ được giao.
2. Chủ trì biên tập, dàn dựng chương trình, thực hiện phát tin, bài,
thông báo đã qua kiểm duyệt.
3. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát hoạt động chuyên môn nghiệp vụ và kỹ thuật của Trạm truyền thanh tại địa phương.
4. Quản lý, vận hành kỹ thuật
tăng âm, máy phát, hệ thống loa, cụm loa không
dây thuộc phạm vi
quản lý.
5. Lập biên bản báo cáo Uỷ ban nhân dân
xã, thị trấn và Trưởng ban biên tập khi máy móc,
thiết bị của Trạm truyền thanh cơ sở gặp sự cố kỹ thuật
không thể tự sửa chữa.
6. Chủ trì tham mưu thực hiện
kinh phí chi hoạt động thường xuyên của Trạm truyền thanh cơ sở.
7. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
xã, thị trấn củng cố nâng cấp, phát triển hệ thống
truyền thanh cơ sở; xây dựng và phát triển lực lượng cộng tác viên nhằm nâng
cao chất lượng hoạt động của Trạm.
8. Thực hiện chế độ báo cáo
định kỳ, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Trưởng ban biên tập phân công.
10. Được hưởng phụ cấp hàng
tháng theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Trách
nhiệm của các thành viên ban biên tập
1. Tham gia biên tập nội dung chương
trình truyền thanh và các thông báo do Trạm truyền thanh cơ sở tự sản
xuất.
2. Viết và cộng tác tin, bài với Trạm truyền thanh cơ sở, Đài Truyền thanh – Truyền hình huyện.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Trưởng ban biên tập phân công.
Điều 12: Những
nội dung không được phát trên Trạm truyền thanh cơ sở
1. Tuyên truyền chống lại Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc.
2. Tuyên truyền, kích động chiến tranh
xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước; kích động bạo lực;
truyền bá tư tưởng phản động, lối sống dâm ô, đồi trụy, hành vi tội ác, tệ nạn
xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục.
3. Tiết lộ bí mật của Đảng, Nhà nước,
bí mật quân sự, an ninh kinh tế, đối ngoại, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật
khác do pháp luật quy định.
4. Xuyên tạc sự thật lịch sử; phủ nhận
thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, vĩ nhân, anh hùng dân tộc; vu khống, xúc
phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN
Điều 13. Trách nhiệm của Phòng Văn hóa – Thông tin huyện
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà
nước đối với các Trạm truyền thanh cơ sở trên địa bàn.
Hướng dẫn thủ tục hành chính về tần số vô tuyến điện theo quy định, hướng dẫn
cơ sở xây dựng Quy chế hoạt động Trạm truyền thanh.
2. Theo dõi, hướng dẫn hoạt động và
phối hợp định hướng thông tin tuyên truyền đối với các Trạm truyền thanh cơ sở.
3. Phối hợp với Đài Truyền thanh – Truyền hình huyện tổ chức đào tạo, bồi dưỡng,
tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho Trạm truyền thanh cơ sở.
4. Tổ chức kiểm tra, giám sát
hoạt động của Trạm truyền thanh cơ sở trên địa bàn quản
lý.
5. Đề xuất với Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh tổ
chức các cuộc thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các Trạm truyền thanh cơ sở trên địa bàn quản lý khi vượt quá thẩm quyền quy định.
6. Đề xuất thi đua khen thưởng
hàng năm cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động truyền
thanh cơ sở theo quy định của pháp luật.
7. Quản lý, đánh giá, báo cáo
định kỳ 6 tháng 1 lần hoặc báo cáo đột xuất tình hình hoạt động của Trạm truyền thanh cơ sở trên địa bàn cho Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện.
Điều 14. Trách nhiệm của Đài Truyền thanh – Truyền hình huyện
1. Chịu trách nhiệm hướng dẫn
về chuyên môn, nghiệp vụ cho các Trạm truyền thanh cơ sở trên
địa bàn huyện.
2. Tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân huyện thẩm định và đề xuất hoạt động củng
cố, nâng cấp hệ thống truyền thanh cơ sở trên địa bàn, phối hợp với các ngành
liên quan thẩm định kinh phí sửa chữa, mua sắm do Ủy ban nhân dân xã, thị trấn đề xuất.
3. Cử cán bộ phụ trách kỹ
thuật theo dõi, giúp đỡ hoạt động của các Trạm truyền thanh cơ sở.
4. Chủ trì, phối hợp với Phòng Văn hóa – Thông tin huyện tổ chức đào tạo, bồi dưỡng,
tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho các Trạm truyền thanh cơ sở.
5. Theo dõi hoạt động chuyên
môn, nghiệp vụ của các Trạm truyền thanh và báo cáo định kỳ 6
tháng 1 lần hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thôngtỉnh và Ủy ban nhân dân huyện.
Điều 15. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân xã, thị trấn
1. Quản lý trực tiếp, toàn diện hoạt động của Trạm truyền thanh cơ sở và chịu
trách nhiệm trước UBND huyện về hoạt động của Trạm truyền thanh thuộc phạm vi quản lý.
2. Ban hành quy định hoạt động của Trạm truyền thanh cơ sở phù hợp
với các quy định của Quy chế này.
3. Xây dựng kế hoạch hoạt động
của Trạm truyền thanh cơ sở hàng năm để triển khai thực hiện.
4. Báo cáo định kỳ 6 tháng 1 lần hoặc báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động
của Trạm truyền thanh cơ sở thuộc phạm vi quản lý cho Phòng
Văn hóa và Thông tin huyện; Đài Truyền thanh – Truyền
hình huyện.
5. Ban hành các quyết định về nhân sự,
cơ cấu tổ chức của Trạm truyền thanh cơ sở.
Chương VI
KHEN THƯỞNG, XỬ
LÝ VI PHẠM VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân chấp hành nghiêm
túc các quy định của Quy chế này sẽ được cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy
định của Nhà nước.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử
lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật hiện hành.
Điều 17. Điều khoản thi hành
1. Phòng Văn hóa và Thông tin huyện chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chế này của các Trạm truyền thanh và thực
hiện chế độ báo cáo 6 tháng, 1 năm với Sở Thông tin và Truyền Thông tỉnh và
UBND huyện.
2. Đài Truyền thanh – Truyền hình huyện, UBND các xã, thị trấn chịu trách nhiệm hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra, triển khai thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện có vấn đề
vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh bằng văn bản về UBND huyện (thông qua Phòng Văn hóa và Thông tin) để phòng tổng hợp báo cáo UBND huyện xem xét, sửa đổi, bổ sung phù hợp./.
Nơi nhận:
- Sở TT&TT QN (b/c);
- Đài PT-TH QN;
- TTTV, TT.HĐND
huyện (b/c);
- Ban Tuyên
giáo Huyện ủy;
- Phòng
VH&TT; TC-KH; Đài TT-TH huyện;
- UBND các xã, thị
trấn;
- Như Điều 3;
- C.PVP, CV;
- Lưu VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đã ký
|