v\:* {behavior:url(#default#VML);}
o\:* {behavior:url(#default#VML);}
w\:* {behavior:url(#default#VML);}
.shape {behavior:url(#default#VML);}
Normal
0
false
false
false
EN-US
X-NONE
X-NONE
MicrosoftInternetExplorer4
st1\:*{behavior:url(#ieooui) }
/* Style Definitions */
table.MsoNormalTable
{mso-style-name:"Table Normal";
mso-tstyle-rowband-size:0;
mso-tstyle-colband-size:0;
mso-style-noshow:yes;
mso-style-priority:99;
mso-style-qformat:yes;
mso-style-parent:"";
mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt;
mso-para-margin:0in;
mso-para-margin-bottom:.0001pt;
mso-pagination:widow-orphan;
font-size:11.0pt;
font-family:"Calibri","sans-serif";
mso-ascii-font-family:Calibri;
mso-ascii-theme-font:minor-latin;
mso-fareast-font-family:"Times New Roman";
mso-fareast-theme-font:minor-fareast;
mso-hansi-font-family:Calibri;
mso-hansi-theme-font:minor-latin;
mso-bidi-font-family:"Times New Roman";
mso-bidi-theme-font:minor-bidi;}
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH
QUẢNG NAM
Số: 31/2014/QĐ-UBND
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
Quảng Nam, ngày 20 tháng 10 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt
động
của Đài Truyền thanh cơ sở trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Tần số vô tuyến điện
ngày 04/12/2009;
Căn cứ Thông tư liên
tịch số 17/2010/TTLT-BTTTT-BNV ngày 27/7/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông,
Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Đài Phát thanh và Truyền hình thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Đài Truyền
thanh - Truyền hình thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Căn cứ
Nghị quyết số 157/2010/NQ-HĐND ngày 22/4/2010 của HĐND tỉnh về chức danh, mức
phụ cấp kiêm nhiệm; mức khoán kinh phí chi trả phụ cấp cho những người hoạt
động không chuyên trách xã, phường, thị trấn và ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn
tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông tại Tờ trình số 115/TTr-STTTT
ngày 08/9/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ
chức và hoạt động của Đài Truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các Sở,
ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn căn cứ Quyết
định thi hành./.
Nơi
nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư Pháp;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Sở Tư pháp;
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
-
Báo Quảng Nam,
Đài PT-TH, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TCHC,
TH, KTTH, KTN, THCB, VX. |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ
TỊCH
Đã
ký
Lê Phước Thanh
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|
QUY CHẾ
Tổ chức và hoạt động của Đài
Truyền thanh cơ sở
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 31 /2014/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy chế này quy
định mô hình tổ chức và hoạt động của Đài Truyền thanh xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi là Đài Truyền thanh cơ sở) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
tham gia quản lý và thực hiện các hoạt động liên quan đến Đài Truyền thanh cơ
sở.
2. Trạm Truyền
thanh - Truyền hình trực thuộc đài huyện, các cụm loa truyền thanh do Đài Truyền
thanh - Truyền hình huyện, thành phố (gọi chung là huyện) quản lý, các cụm loa nội
bộ của các cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh
không thuộc đối tượng áp dụng quy chế này.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
1. Đài Truyền thanh cơ sở là hệ thống truyền thanh hữu tuyến hoặc vô tuyến điện (phát sóng
FM) quy mô nhỏ, xây dựng theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn do UBND xã, phường, thị trấn trực tiếp
quản lý.
2. Đài Truyền thanh cơ sở hữu tuyến (hay
còn gọi là Đài Truyền thanh có dây) là Đài Truyền thanh sử dụng phương thức
truyền dẫn tín hiệu âm thanh bằng đường dây dẫn.
3. Đài Truyền thanh cơ sở vô tuyến FM (hay
còn gọi là Đài Truyền thanh không dây) là Đài Truyền thanh sử dụng phương thức
truyền dẫn tín hiệu âm thanh trên sóng FM thông qua việc sử dụng tần số.
Điều 4. Điều kiện hoạt động
Đài Truyền thanh cơ sở chỉ được hoạt động khi có:
1. Quyết định thành lập Đài Truyền thanh cơ sở của UBND xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã).
2. Đối với Đài Truyền thanh vô tuyến FM phải có giấy
phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện do cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền cấp.
Chương II
CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ
Điều 5. Vị trí và chức năng
1. Đài Truyền thanh cơ sở do UBND
xã trực tiếp quản lý về nhân sự, cơ sở vật chất, máy móc, thiết bị chuyên dụng,
kinh phí, các hoạt động về nội dung, kỹ thuật. Đài Truyền thanh cơ sở chịu sự quản lý nhà nước
của Phòng Văn hóa và Thông tin huyện; chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, kỹ
thuật, nghiệp vụ của Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện.
2. Đài Truyền thanh cơ sở là công
cụ thông tin, tuyên truyền của cấp ủy, chính quyền xã.
Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Được sản
xuất và phát chương trình truyền thanh bằng tiếng Việt trên hệ thống loa truyền
thanh nhằm tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước, phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền địa
phương, phổ biến các kiến thức khoa học kỹ thuật, kinh tế, văn hóa, xã hội,
công tác an ninh trật tự, gương người tốt việc tốt, điển hình tiên tiến tới
nhân dân trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật.
2. Tiếp âm, tiếp sóng Đài Tiếng
nói Việt Nam, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Đài
Truyền thanh - Truyền hình huyện vào các buổi sáng, trưa, chiều.
3. Tổ chức phát sóng các chương
trình tuyên truyền do Sở Thông tin và Truyền thông, Phòng Văn hóa và Thông tin huyện cung cấp; thông báo các thông tin chỉ đạo, điều hành
của cấp ủy, chính quyền xã.
4. Phối hợp, cộng tác tin, bài,
chương trình truyền thanh với Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện.
5.Thực hiện thời gian tiếp âm, truyền thanh theo quy định
của UBND huyện và kế hoạch hoạt động của UBND xã. Thời lượng tiếp âm, phát sóng
hàng ngày theo quy định của UBND huyện.
6. Lưu trữ các chương trình truyền
thanh tự sản xuất đã được Ban Biên tập kiểm duyệt.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
UBND xã giao theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG III
MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
ĐÀI TRUYỀN THANH CƠ SỞ
Điều 7. Mô hình tổ chức
1. Trước mắt, Đài Truyền thanh cơ sở hoạt động độc lập. Về lâu dài, Đài Truyền thanh cơ sở nằm trong Trung tâm Văn hóa –
Thể thao – Thông tin xã tùy thuộc điều kiện thành lập Trung tâm và khả năng đầu
tư của từng địa phương. Đài có từ
01 đến 03 người, trong đó:
a) 01 người phụ trách, là người
hoạt động không chuyên trách cấp xã, được áp dụng các chế độ chính sách theo
Nghị quyết số 157/2010/NQ-HĐND ngày 22/04/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về
chức danh, mức phụ cấp, phụ cấp kiêm nhiệm, mức khoán kinh phí chi trả phụ cấp
cho những người hoạt động không chuyên trách xã, phường, thị trấn và ở thôn, tổ
dân phố trên địa bàn tỉnh.
b) Số người còn lại tùy thuộc vào thực
tế địa phương, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn kỹ thuật hoặc nội dung do UBND xã
áp dụng chế độ hợp đồng lao động. Nguồn kinh phí chi trả chế độ hợp đồng lao
động được cân đối từ nguồn tự chủ của đơn vị theo quy định của pháp luật.
2. Đài Truyền thanh cơ sở có Ban Biên tập số lượng từ 03 đến 05 người do UBND xã ra
quyết định. Trong đó: Trưởng Ban Biên tập là lãnh đạo UBND xã (Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch phụ trách Văn xã), Phó Trưởng Ban Biên tập là người phụ trách Đài
Truyền thanh cơ sở, các thành viên Ban Biên tập do Trưởng Ban Biên tập đề xuất
nhưng phải đảm bảo có kiến thức, kinh nghiệm trong việc xử lý thông tin, biên
tập nội dung đáp ứng hoạt động của đài.
Điều 8. Tiếp âm, phát sóng
Thời lượng tiếp âm, phát sóng đảm
bảo tối thiểu 180 phút/3 lần/ngày. Cơ cấu thời lượng chương trình đảm bảo 70%
thời lượng dành cho tiếp sóng đài cấp trên, 30% thời lượng dành cho chương
trình phát thanh, bản tin, thông tin, thông báo của địa phương. UBND huyện, thành phố quy định thời lượng tiếp âm, phát sóng cho Đài Truyền thanh cơ sở tùy
thuộc vào đặc điểm của từng địa phương.
Đối với các xã có tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số từ 50% dân số trở lên phải
có chương trình phát thanh tiếng dân tộc tại địa phương.
Điều 9. Trách nhiệm của Ban Biên tập
1. Ban Biên tập có trách nhiệm:
a) Xây dựng kế hoạch kèm kinh phí
hoạt động sản xuất tin, bài, phát sóng và thời gian tiếp âm, tiếp sóng của Đài
Truyền thanh cơ sở hàng tháng, quý, năm, triển khai thực hiện kế hoạch đảm bảo
chất lượng, hiệu quả.
b) Xây dựng nội quy hoạt động,
trong đó phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên. Tổ chức mạng lưới cộng
tác viên của Đài Truyền thanh cơ sở. Thực hiện các nhiệm vụ do UBND xã phân
công.
2. Trưởng Ban Biên tập có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, điều hành, quản lý
hoạt động sản xuất, phát sóng và thời gian tiếp âm, tiếp sóng của Đài Truyền
thanh cơ sở.
b) Phê duyệt nội dung thông tin
trước khi phát sóng và chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan quản lý Nhà
nước về nội dung phát trên Đài Truyền thanh cơ sở.
c) Trình UBND xã thanh toán chế độ nhuận bút cho Ban Biên tập theo quy định hiện hành của Nhà nước.
d) Đề xuất khen thưởng và kỷ luật
đối với các cá nhân trong Ban Biên tập theo quy định của
pháp luật.
3. Thành viên Ban Biên tập có
trách nhiệm:
a) Tham gia biên tập nội dung các
chương trình, tin, bài phát trên Đài Truyền thanh cơ sở.
b) Viết và cộng tác tin, bài với
Đài Truyền thanh – Truyền hình huyện.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Trưởng Ban Biên tập phân công.
Điều 10. Trách nhiệm của người phụ trách Đài Truyền thanh cơ sở
1.
Phụ trách về nội dung thông tin, biên tập và thể hiện bản tin hàng ngày, quản
lý kỹ thuật, vận hành máy móc, thiết bị của Đài Truyền thanh cơ sở.
2. Tham mưu UBND xã củng cố nâng cấp, phát triển hệ thống truyền thanh
cơ sở; quản lý hệ thống trang thiết bị kỹ thuật của đài, hồ sơ, sổ sách, lưu trữ tin bài, chương trình phát
sóng.
3.
Tham mưu UBND xã kinh phí chi hoạt động thường xuyên của
Đài Truyền thanh cơ sở.
4.
Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan
quản lý cấp trên.
5. Tham gia các hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ do cơ quan có thẩm quyền tổ chức.
6. Phân công nhiệm vụ cho nhân
viên trong đài.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Trưởng Ban Biên tập phân công.
Điều 11. Cơ sở vật chất
1. Đài Truyền thanh cơ sở có đầy
đủ trang thiết bị phục vụ công tác tiếp sóng, phát sóng; có phòng máy riêng đảm
bảo các điều kiện về ánh sáng, cách âm, cách nhiệt đủ tiêu chuẩn tối thiểu của
hoạt động truyền thanh để thực hiện ghi âm, phát thanh tại phòng máy.
2. Trang bị đầy đủ trang thiết bị,
dụng cụ phụ trợ như: bàn ghế, máy vi tính, tủ lưu trữ hồ sơ, kết nối internet
đảm bảo cho hoạt động truyền thanh, tiếp âm đài Trung ương, đài tỉnh, đài huyện
với chất lượng âm thanh tốt.
3. Mỗi thôn, buôn, tổ dân phố phải
có ít nhất 01 cụm loa công cộng để thu phát chương trình của đài xã. UBND xã giao nhiệm vụ bảo vệ cụm loa công cộng
cho Ban Tự quản thôn, buôn, tổ dân phố.
Điều 12. Kinh phí hoạt động
1. Nguồn kinh phí chi cho hoạt
động thường xuyên và kinh phí duy tu sửa chữa Đài Truyền thanh cơ sở do ngân
sách xã đảm bảo (theo nguồn kinh phí huyện, tỉnh phân bổ hàng năm). Bao gồm các khoản:
a) Chi trả tiền lương
cho nhân viên.
b) Chi trả tiền thù
lao, nhuận bút tin, bài.
c) Chi trả tiền điện,
vật tư kỹ thuật.
d) Chi phí duy tu, bảo
dưỡng thiết bị.
e) Chi phí nâng cấp, sửa
chữa, khắc phục sự cố kỹ thuật.
2. Kinh phí sửa chữa, mua sắm vượt
quá khả năng thì UBND xã lập dự toán kinh phí trình UBND huyện xem
xét, phê duyệt.
3. Ủy ban nhân dân xã xây dựng dự toán chi sự nghiệp phát thanh truyền
hình trình HĐND xã quyết định trong dự toán chi ngân sách xã hàng năm và tổ
chức thực hiện theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước.
Điều 13. Nội dung không được phát sóng của Đài Truyền thanh
cơ sở
1. Không được tuyên truyền kích
động nhân dân chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá hoại khối
đoàn kết toàn dân; tiết lộ bí mật của Đảng, Nhà nước, bí mật quân sự, an ninh
kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác theo quy định của pháp luật.
2. Không được tuyên truyền kích
động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc
và nhân dân các nước, truyền bá tư tưởng phản động, lối sống dâm ô, đồi trụy,
tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục.
3.
Không được đưa tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống nhằm xúc phạm danh dự của
tổ chức, danh dự, nhân phẩm của công dân.
CHƯƠNG
IV
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Thông tin và
Truyền thông
1.
Tham mưu UBND tỉnh ban hành quy hoạch, chiến lược, đề án phát triển và củng cố
hệ thống Đài Truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh.
2.
Ban hành các văn bản hướng dẫn hoạt động, tiêu chuẩn kỹ thuật, chế độ báo cáo
của Đài Truyền thanh cơ sở.
3. Hướng dẫn các Phòng Văn hóa và Thông tin huyện chỉ đạo, định hướng
công tác tuyên truyền của Đài Truyền thanh cơ sở.
4.
Hướng dẫn hồ sơ thủ tục cấp phép sử dụng tần số đối với Đài Truyền thanh vô
tuyến FM, thống nhất chủ trương cho phép truyền tải thông tin bằng Đài Truyền
thanh vô tuyến FM.
5.
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ của Đài
Truyền thanh cơ sở.
6. Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý hệ thống Đài Truyền thanh
cơ sở qua mạng internet.
7.
Thanh tra, kiểm tra hoạt động của Đài Truyền thanh cơ sở.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí
đầu tư mới, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho Đài Truyền thanh cơ sở trên
địa bàn tỉnh.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Tham mưu UBND tỉnh bố trí trong dự toán kế hoạch hàng năm của các huyện, thành phố để đảm bảo nguồn chi đối với sự nghiệp truyền thanh cơ sở
trên địa bàn tỉnh.
Điều 17. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố
1.
Hàng năm bố trí kinh phí và các điều kiện cần
thiết để xây dựng và duy trì hoạt động của hệ thống Đài Truyền thanh cơ sở trên
địa bàn.
2.
Chỉ đạo Phòng Văn hóa và Thông tin phối hợp với Đài Truyền thanh – Truyền hình
huyện theo dõi, hướng dẫn và hỗ trợ hoạt động của
các Đài Truyền thanh cơ sở.
3.
Chỉ đạo UBND xã thực hiện tốt công tác quản lý hoạt động của Đài Truyền thanh
cơ sở.
Điều 18. Trách nhiệm của Phòng Văn hóa và
Thông tin huyện
1.
Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các
Đài Truyền thanh cơ sở trên địa bàn.
2.
Định hướng thông tin tuyên truyền đối với Đài Truyền thanh cơ sở theo hướng dẫn
của Sở Thông tin và Truyền thông và của Ban Tuyên giáo Huyện ủy.
3.
Theo dõi, hướng dẫn, tổ chức thanh kiểm tra hoạt động của Đài Truyền thanh cơ
sở trên địa bàn theo chức năng, nhiệm vụ của mình; hướng dẫn UBND xã thực hiện
đúng các quy định sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với Đài Truyền
thanh vô tuyến FM.
4. Đề xuất khen thưởng hàng năm cho các tập thể,
cá nhân có thành tích xuất xắc trong hoạt động truyền thanh cơ sở theo quy định
của pháp luật.
5.
Báo cáo định kỳ 6 tháng, cuối năm hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về hoạt
động của Đài Truyền thanh cơ sở trên địa bàn cho Sở Thông tin và Truyền thông
và Ủy ban nhân dân huyện.
Điều 19. Trách nhiệm của Đài Truyền thanh –
Truyền hình huyện
1.
Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho các Đài Truyền thanh cơ sở trên địa bàn.
Cử cán bộ phụ trách kỹ thuật theo dõi, giúp đỡ hoạt động của các Đài Truyền
thanh cơ sở. Kiểm
tra, đề xuất củng cố, nâng cấp hệ
thống truyền thanh cơ sở trên địa bàn.
2. Phối hợp với các ngành liên
quan thẩm định nội
dung sửa chữa, củng cố, nâng cấp, mua sắm thiết bị của Đài Truyền thanh cơ sở
theo đề nghị của UBND xã, trình UBND huyện phê duyệt.
3.
Chủ trì, phối hợp với Phòng Văn hóa và Thông
tin huyện tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho Ban
Biên tập, cán bộ của Đài Truyền thanh cơ sở.
4.
Theo dõi hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của các Đài Truyền thanh cơ sở, thực
hiện báo cáo định kỳ 6 tháng, cuối năm hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của
Sở Thông tin và Truyền thông và UBND huyện.
Điều 20. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã
1. Quản lý trực tiếp hoạt động của
Đài Truyền thanh cơ sở và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân huyện về hoạt
động của Đài Truyền thanh cơ sở thuộc phạm vi quản lý.
2. Ban hành nội quy hoạt động của
Đài Truyền thanh cơ sở phù hợp với các quy định của pháp luật và Quy chế này; thành
lập Ban Biên tập, phê duyệt Quy chế làm việc của Ban
Biên tập.
3. Phê duyệt kế hoạch hoạt động của
Đài Truyền thanh cơ sở và gửi về Phòng Văn hóa và Thông tin, Đài Truyền thanh – Truyền
hình huyện trong
tháng 01 hàng năm.
4. Báo cáo định kỳ 6 tháng, cuối
năm hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về hoạt động của Đài Truyền thanh cơ
sở cho Phòng Văn hóa và Thông tin, Đài Truyền thanh – Truyền hình huyện.
5. Thực hiện đúng các quy định của
pháp luật trong khai thác, sử dụng tần số và thiết
bị vô tuyến điện đối với Đài Truyền thanh vô tuyến FM.
CHƯƠNG V
KHEN
THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân chấp hành
nghiêm các quy định của Quy chế này sẽ được cấp có thẩm quyền xem xét, khen
thưởng theo quy định của Nhà nước.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt
hành chính hoặc sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật
hiện hành.
Điều 22. Điều khoản thi hành
1. Giao Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chế này, định kỳ báo cáo UBND tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Phòng Văn hóa và Thông tin, Đài Truyền thanh
– Truyền hình huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị
trấn chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vấn đề vướng mắc, phát sinh phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để được
hướng dẫn, xử lý hoặc tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.
|
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đã
ký
Lê Phước Thanh
|