Ngày 10/10/2014 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư
số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi
hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế. Thông tư số 151/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2014 và áp
dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014.
Chi cục Thuế huyện
Duy Xuyên giới thiệu các nội dung mới của Thông tư đến quý Doanh nghiệp trên địa
bàn huyện cụ thể như sau:
I. Về thuế thu nhập doanh nghiệp
Một số nội dung sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính về thuế TNDN như sau:
1. Bổ sung quy
định doanh nghiệp được trích
khấu hao vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập tính thuế TNDN toàn bộ giá
trị đối với xe ô tô làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô có giá trị trên 1,6
tỷ đồng.
Trước: Doanh
nghiệp không được tính vào chi phí được trừ phần trích
khấu hao tương ứng với phần nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô
chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô chuyên kinh doanh vận tải hành
khách, du lịch và khách sạn).
2. Bổ sung quy định doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ đối với khoản chi có tính chất
phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và
gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung
kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh
hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong
học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động và những
khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu
trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế
của doanh nghiệp.
Việc xác định 01 tháng lương
bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp được xác định bằng
quỹ lương thực hiện trong năm chia (:) 12 tháng. Quỹ lương thực hiện trong năm
được quy định tại tiết c, điểm 2.5, Khoản 2
Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.
II. Về thuế giá trị gia tăng
1. Bổ sung đối tượng không
chịu thuế đối với trường hợp bên đi vay vốn tự bán tài sản bảo đảm
theo ủy quyền của bên cho vay để trả nợ khoản vay có bảo đảm thì thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT và phải đáp ứng điều kiện:
- Tài sản đảm bảo tiền vay được bán là tài sản
thuộc giao dịch bảo đảm đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
- Việc xử lý tài sản đảm bảo tiền vay thực hiện
theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
2. Bổ sung
quy định khấu trừ thuế GTGT đầu
vào đối với thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định là ô tô dùng để
làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô được khấu trừ toàn bộ (không bị khống chế nguyên giá theo mức 1,6
tỷ đồng).
Trước: Doanh nghiệp không khấu trừ thuế GTGT đầu
vào tương ứng với phần giá trị vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô
chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và khách sạn).
3.
Sửa đổi, bổ sung về việc khấu
trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm,
trả góp có giá trị hàng hoá, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở
kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ bằng văn bản, hoá đơn giá
trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ mua trả
chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua
ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh
vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Trường
hợp khi thanh toán, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng
thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu
trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua
ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong
trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra,
kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ).
III. Về thuế thu nhập cá nhân
1. Về các trường hợp
không phải quyết toán thuế:
Thông tư số 151/2014/TT-BTC sửa đổi nội dung hướng
dẫn cá nhân, hộ kinh doanh có thu nhập từ kinh doanh đã thực hiện nộp thuế theo
phương pháp khoán thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
Đồng thời Thông tư bổ sung trường hợp cá nhân là đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số,
bán hàng đa cấp được tổ chức trả thu nhập khấu trừ thuế TNCN thì không phải
quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
2. Về chuyển nhượng bất động sản
Bổ sung hướng dẫn về thuế TNCN đối với trường hợp người sử dụng bất động sản
do nhận chuyển nhượng trước ngày 01 tháng 7 năm 1994, nếu từ ngày 01 tháng 01
năm 2009 nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà và tài sản khác gắn liền với đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận
thì không thu thuế thu nhập cá nhân.
Trước: chưa có hướng dẫn về thuế TNCN đối với
trường hợp này.
IV. Về quản lý thuế
1. Về thông báo tạm ngừng kinh doanh
Người nộp thuế chỉ phải thông báo với một cơ quan nhà nước (cơ quan đăng
ký kinh doanh hoặc cơ quan thuế) tùy theo từng trường hợp, cụ thể:
- Đối với người nộp thuế thực hiện thủ
tục đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh
phải thông báo bằng văn bản về việc tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động
kinh doanh trở lại với cơ quan đăng ký kinh doanh nơi người nộp
thuế đã đăng ký theo quy định.
Trong trường hợp này, tại thông tư cũng quy định cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế có trách nhiệm phối hợp, trao đổi thông tin do người nộp thuế đã thông báo.
- Đối với người nộp thuế
thuộc đối tượng đăng ký cấp mã số thuế trực tiếp tại cơ quan thuế thì trước khi tạm
ngừng kinh doanh, người nộp thuế phải có thông báo bằng văn bản gửi cơ quan
thuế quản lý trực tiếp chậm nhất 15 (mười lăm) ngày trước khi tạm ngừng kinh
doanh.
2. Về việc khai thuế GTGT theo quý:
- Sửa đổi, bổ
sung quy định: Người nộp thuế giá trị gia tăng có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp
dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng
trở xuống thì thực hiện khai thuế GTGT theo quý và thời
điểm kê khai theo quý áp dụng từ kỳ khai thuế GTGT quý IV năm 2014 (tháng 10,
11, 12 năm 2014).
- Bổ sung Mẫu
số 07/GTGT - Thông báo chuyển
đổi kỳ khai thuế GTGT từ Quý sang Tháng
3. Bổ sung một số trường hợp doanh nghiệp không phải khai quyết toán thuế và cơ quan thuế
không phải thực hiện kiểm tra quyết toán thuế, cụ thể:
3.1. Trường hợp doanh
nghiệp có chuyển đổi loại hình doanh nghiệp mà bên tiếp nhận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về
thuế của doanh nghiệp trước chuyển đổi (như chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
từ Công ty TNHH sang Công ty cổ phần hoặc ngược lại; chuyển đổi Doanh nghiệp
100% vốn Nhà nước thành Công ty cổ phần và các trường hợp khác theo quy định
của pháp luật) thì không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có
quyết định về việc chuyển đổi, doanh nghiệp chỉ khai quyết toán thuế năm theo
quy định.
3.2. Các trường hợp
giải thể, chấm dứt hoạt động cơ quan thuế không phải thực hiện kiểm tra quyết
toán thuế:
a) Doanh nghiệp, tổ chức thuộc diện nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa dịch vụ theo quy
định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện giải thể, chấm dứt
hoạt động.
b) Doanh nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt
động nhưng kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến thời điểm giải thể, chấm dứt hoạt động,
doanh nghiệp không phát sinh doanh thu, chưa sử dụng hóa đơn.
c) Doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp theo kê khai thực hiện giải thể, chấm dứt hoạt động, nếu đáp
ứng đủ các điều kiện sau:
- Có doanh thu bình quân năm (tính từ năm
chưa được quyết toán hoặc thanh tra, kiểm tra thuế đến thời điểm doanh nghiệp
giải thể, chấm dứt hoạt động) không quá 1 tỷ đồng/năm .
- Kể từ năm doanh nghiệp chưa được quyết
toán hoặc thanh tra, kiểm tra thuế đến thời điểm giải thể, chấm dứt hoạt động
doanh nghiệp không bị xử phạt vi phạm pháp luật về hành vi trốn thuế.
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp
tính từ năm chưa được quyết toán hoặc thanh tra, kiểm tra thuế đến thời điểm
giải thể, chấm dứt hoạt động cao hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp nếu tính
theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ.
Đối với các trường hợp nêu tại tiết a, b,
c điểm này, chậm nhất năm ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do người nộp
thuế gửi (bao gồm quyết định giải thể, chấm dứt hoạt động; các tài liệu chứng
minh người nộp thuế thuộc các trường hợp nêu trên và đã nộp đủ số thuế phải
nộp) thì cơ quan thuế xác nhận việc doanh nghiệp đã hoàn thành nghĩa vụ thuế.
4. Bỏ quy định doanh nghiệp phải khai thuế Thu nhập
doanh nghiệp tạm tính hàng quý. Doanh nghiệp thực hiện tạm nộp hàng quý và quyết toán thuế TNDN theo năm.
Cụ thể, tại Thông tư sửa đổi các quy định về khai
thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp (tại Điều 16) và của các cơ sở
sản xuất thủy điện (tại Điều 20) cho phù hợp với quy định không còn kê khai tạm
tính hàng quý.
Đồng thời, bổ sung quy định về việc xác định số
thuế TNDN tạm nộp hàng quý, tính tiền chậm nộp đối với phần chênh lệch từ 20% trở lên giữa số thuế tạm
nộp với số thuế phải nộp theo quyết toán (tại Điều 17).
5. Về đơn giản thủ
tục quyết toán thuế TNCN trong trường hợp doanh nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt
động.
Để đơn giản thủ tục hành chính, Thông tư
số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập giải thể,
chấm dứt hoạt động có phát sinh trả thu nhập nhưng không phát sinh khấu trừ
thuế thu nhập cá nhân thì tổ chức, cá
nhân trả thu nhập không thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân, chỉ cung
cấp cho cơ quan thuế danh sách cá nhân đã chi trả thu nhập trong năm (nếu có)
theo Mẫu 25/DS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 151/2014/TT-BTC chậm nhất là
ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày có quyết định về việc giải thể, chấm dứt
hoạt động.
6. Về gia hạn nộp thuế
6.1. Bổ sung các
trường hợp được coi là tai nạn bất ngờ, khó khăn đặc biệt khác, cụ thể:
- Những trường hợp được coi là tai nạn bất ngờ bao
gồm: tai nạn giao thông; tai nạn lao động; mắc bệnh hiểm nghèo; bị dịch bệnh
truyền nhiễm vào thời gian và tại những vùng mà cơ quan có thẩm quyền đã công
bố có dịch bệnh truyền nhiễm; các trường hợp bất khả kháng khác.
- Khó khăn đặc biệt
khác bao gồm: ngành nghề kinh doanh chính mà người nộp thuế đang hoạt động bị
cấm hoặc bị ngừng, tạm thời ngừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền (không bao gồm trường hợp bị cấm hoặc ngừng, tạm thời ngừng kinh
doanh do vi phạm pháp luật); đối tác hủy hoặc không thanh toán đúng hạn theo
hợp đồng đã ký kết làm kết quả sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế bị lỗ do
đối tác thuộc một trong các trường hợp: phá sản, người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp hoặc chủ
hộ kinh doanh bị đột tử, người quản lý
doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp hoặc chủ hộ kinh doanh bị mất tích.
6.2. Sửa đổi thời gian
gia hạn đối với trường hợp chưa được thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã được
ghi trong dự toán ngân sách nhà nước là 02 năm
Ngoài ra, Thông tư 151/2014/TT-BTC quy định khoản
tiền thuế nợ đã được cơ quan thuế ban hành quyết định gia hạn với thời hạn 01
năm theo quy định tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC, nếu hết thời gian gia hạn
người nộp thuế chưa được ngân sách nhà nước thanh toán và khoản tiền thuế nợ
vẫn trong thời hạn 02 (hai) năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày đề nghị gia hạn thì tiếp tục được xem xét gia hạn,
trong đó: thời gian được gia hạn tiếp không quá 01 năm; thủ tục gia hạn được đơn
giản hoá, người nộp thuế chỉ cần gửi văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế và văn
bản xác nhận của chủ đầu tư về số vốn chủ đầu tư chưa thanh toán cho người nộp
thuế tính đến thời điểm đề nghị gia hạn.
V. Tổ chức thực hiện
1.
Thông
tư số 151/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014. Riêng quy định tại Chương I Thông tư áp dụng cho
kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014.
2. Tạm thời chưa thực hiện truy thu thuế thu nhập
doanh nghiệp (bao gồm cả
trường hợp đã ban hành Quyết định xử lý truy thu thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp đang
trong thời gian xử lý khiếu nại) đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong
lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
nhưng chưa đáp ứng theo Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu
chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường do Thủ tướng Chính phủ quy định cho
đến khi có hướng dẫn mới của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
3. Thay thế các mẫu biểu 02/TNDN, 03/TNDN, 03-5/TNDN,
04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC bằng các mẫu biểu mới tương ứng ban hành kèm theo Thông tư số
151/2014/TT-BTC. /.